Đơn vị đo lường tại Séc

Mỗi địa phương trên đất nước Séc đã từng có sự khác nhau về đơn vị đo lường như đo chiều dài, diện tích, dung tích, v.v. Năm 1876, Séc lấy hệ mét làm quy chuẩn; tuy nhiên, các đơn vị đo mang tính địa phương và các đơn vị đo cũ vẫn còn được sử dụng.[1][2]

Các đơn vị đo lường mang tính địa phương trong nửa đầu thế kỷ 20 sửa

Chiều dài sửa

  • 1 látro bằng 1,917 m.[1]

Bohemia sửa

Có những đơn vị đo đặc trưng cho vùng đất Bohemia.[1]

  • 1 stopa (hoặc střevíc) = 0,296 m.[1][3]
  • 1 sáh = 1,778 m.
  • 1 míle = 7,003 km.

Praha sửa

Praha, 1 loket tương đương 0,593 m.[1] 1 stopa = 0,2965 m.[3]

Moravia sửa

Tương tự như ở Bohemia và Praha, Moravia cũng có hệ đơn vị đo lường mang tính địa phương.[1]

  • 1 stopa (hoặc střevíc) = 0,284 m.[1][3]
  • 1 loket = 0,594 m.

Silesia sửa

Các đơn vị đo lường địa phương cũng được sử dụng tại Silesia.[1]

  • 1 loket = 0,579 m.
  • 1 míle = 6,483 km.
  • 1 stopa = 0,2895 m.[3]

Khu vực sửa

Bohemia sửa

Ở Bohemia, 1 měřice bằng 1999 m².[1] 1 korec (hay strych hoặc míra) bằng 2878 m².[3]

  • 1 jitro = 2 korec.
  • 1 lán = 60 korec.

Dung tích sửa

Một số đơn vị địa phương cũng được áp dụng để đo dung tích. 1 měřice Moravia bằng 70,6 L.[1][3] 1 korec (hay 1 strych) bằng 93,592 L.

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d e f g h i j Washburn, E.W. (1926). International Critical Tables of Numerical Data, Physics, Chemistry and Technology. New York: McGraw-Hil Book Company, Inc. tr. 5.
  2. ^ Cardarelli, F. (2003). Encyclopaedia of Scientific Units, Weights and Measures. Their SI Equivalences and Origins. London: Springer. tr. 7. ISBN 978-1-4471-1122-1.
  3. ^ a b c d e f Cardarelli, F. (2003). Encyclopaedia of Scientific Units, Weights and Measures. Their SI Equivalences and Origins. London: Springer. tr. 104. ISBN 978-1-4471-1122-1.