Khác biệt giữa bản sửa đổi của “BTS”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại
n Đã lùi lại sửa đổi của Simsimhae (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Hongkytran
Thẻ: Lùi tất cả Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 52:
| kunrei = Bôdan Syônendan}}
}}
'''BTS''' ({{Ko-hhrmKorean|방탄소년단||Bangtan Sonyeondan|lit=Chống đạn Thiếu niên đoàn}}), còn được gọi là '''Bangtan Boys''', là một [[nhóm nhạc nam]] [[Hàn Quốc]] được thành lập vào năm 2010 và ra mắt vào năm 2013 bởi [[Big Hit Music|Big Hit Entertainment]]. Nhóm bao gồm 7 thành viên: [[Kim Seok-jin|Jin]], [[Suga (rapper)|Suga]], [[J-Hope]], [[RM (rapper)|RM]], [[Jimin (ca sĩ, sinh 1995)|Jimin]], [[V (ca sĩ)|V]] và [[Jungkook]]—đồng sáng tác và sản xuất phần lớn các sản phẩm âm nhạc của họ. Khởi đầu là một nhóm nhạc [[hip hop]], phong cách âm nhạc của nhóm đã dần phát triển để thể hiện nhiều thể loại đa dạng; ca từ của họ thường đề cập đến vấn đề sức khỏe tinh thần, những rắc rối của tuổi học đường và [[tuổi thành niên]], sự mất mát, hành trình hướng tới tình yêu bản thân và chủ nghĩa cá nhân. Các sản phẩm của họ còn thường đề cập đến khái niệm văn học, tâm lý học và bao gồm một cốt truyện vũ trụ song song.
 
Sau khi ra mắt vào năm 2013 với album đĩa đơn ''[[2 Cool 4 Skool]]'', BTS lần lượt phát hành album phòng thu tiếng Hàn đầu tiên ''[[Dark & Wild]]'' và album phòng thu tiếng Nhật ''[[Wake Up (album của BTS)|Wake Up]]'' vào năm 2014. Album phòng thu tiếng Hàn thứ hai ''[[Wings (album của BTS)|Wings]]'' (2016) là album đầu tiên của nhóm bán được 1 triệu bản tại Hàn Quốc. Đến năm 2017, BTS thâm nhập vào thị trường âm nhạc toàn cầu, dẫn đầu [[làn sóng Hàn Quốc]] vào Hoa Kỳ và phá vỡ nhiều kỷ lục doanh thu. Họ là nhóm nhạc Hàn Quốc đầu tiên được [[Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ]] (RIAA) trao chứng nhận Vàng với đĩa đơn "[[Mic Drop (bài hát)|Mic Drop]]", đồng thời là nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên dẫn đầu bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] của Hoa Kỳ với album phòng thu ''[[Love Yourself: Tear]]'' (2018). BTS là một trong số ít nhóm nhạc kể từ [[The Beatles]] tích lũy được 4 album quán quân tại Hoa Kỳ trong vòng chưa đầy 2 năm và ''[[Love Yourself: Answer]]'' (2018) là album Hàn Quốc đầu tiên được RIAA trao chứng nhận Bạch kim. Năm 2020, BTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]] và [[Billboard Global 200|''Billboard'' Global 200]] của [[Hoa Kỳ]] với đĩa đơn "[[Dynamite (bài hát của BTS)|Dynamite]]" được đề cử cho giải [[Giải Grammy lần thứ 63|Grammy]]. Các đĩa đơn kế tiếp bao gồm "[[Savage Love (Laxed – Siren Beat)#BTS remix|Savage Love]]", "[[Life Goes On (bài hát của BTS)|Life Goes On]]", "[[Butter (bài hát)|Butter]]" và "[[Permission to Dance]]" đã đưa họ trở thành nghệ sĩ nhanh nhất tích lũy được 4 đĩa đơn quán quân tại Hoa Kỳ kể từ [[Justin Timberlake]] vào năm 2006.
 
{{TínhAs đếnof|2023}}, BTS là nghệ sĩ bán chạy nhất trong lịch sử Hàn Quốc theo [[Bảng xếp hạng Circle|Circle Chart]] với hơn 40 triệu bản album bán ra.<ref>{{chúcite thích báonews|url=https://www.edaily.co.kr/news/read?newsId=01092246635640080&mediaCodeNo=258|script-title=ko:빌보드 석권·매출 1조…'K팝 선봉장' BTS가 일군 기적들[BTS 10주년]①|last=Kim|first=Hyun-shik|date=June 9, 2023|publisher=EDaily|langlanguage=ko|trans-title=Sweeping Billboard, 1 trillion won in sales… The miracles accomplished by BTS, the leader of K-pop [BTS 10th anniversary]①|archive-url=https://web.archive.org/web/20230608212206/https://www.edaily.co.kr/news/read?newsId=01092246635640080&mediaCodeNo=258|archive-date=June 8, 2023|url-status=live|access-date=June 10, 2022}}}</ref> Album phòng thu ''[[Map of the Soul: 7]]'' (2020) của nhóm là [[Danh sách album bán chạy nhất tại Hàn Quốc|album bán chạy nhất tại Hàn Quốc]]. Họ là nghệ sĩ không nói tiếng Anh và nghệ sĩ châu Á đầu tiên tổ chức buổi hòa nhạc riêng cũng như bán cháy vé tại [[sân vận động Wembley]] và [[Rose Bowl (sân vận động)|sân vận động Rose Bowl]] thuộc khuôn khổ [[Love Yourself World Tour]] năm 2019, đồng thời được Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế (IFPI) vinh danh là Nghệ sĩ thu âm toàn cầu của năm (2020–2021). Nhiều [[Danh sách giải thưởng và đề cử của BTS|giải thưởng]] của nhóm bao gồm 11 giải [[Giải thưởng Âm nhạc Mỹ|American Music Awards]], 12 giải [[Giải thưởng Âm nhạc Billboard|''Billboard'' Music Awards]] và 28 giải [[Golden Disc Awards|Golden Disk Awards]] với 5 đề cử cho giải [[Giải Grammy|Grammy Awards]]. Năm 2017, họ hợp tác với [[Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc|UNICEF]] để thành lập chiến dịch chống bạo lực [[Hoạt động từ thiện của BTS#Chiến dịch Love Myself|Love Myself]] và tham dự 3 phiên họp của [[Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc]]. Xuất hiện trên trang bìa của tạp chí ''[[Time (tạp chí)|Time]]'' với tư cách là "Những nhà lãnh đạo thế hệ tương lai" và được mệnh danh là "[[Danh hiệu nhạc đại chúng được phong tặng#Danh hiệu nhóm và tập thể|Những chàng hoàng tử nhạc Pop]]", BTS còn xuất hiện trong danh sách 25 nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất trên mạng xã hội (2017–2019) và [[Time 100|100 nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất thế giới]] (2019) của ''Time''. Năm 2018, họ trở thành những người trẻ tuổi nhất từng được Tổng thống Hàn Quốc trao tặng [[Huân chương Văn hóa (Hàn Quốc)|Huân chương Văn hóa]] nhờ những đóng góp của nhóm trong việc truyền bá văn hóa và ngôn ngữ Hàn Quốc.
 
Ngày 14 tháng 6 năm 2022, nhóm thông báo tạm ngừng hoạt động nhóm theo lịch trình để tạo điều kiện cho các thành viên thực hiện [[Nghĩa vụ quân sự tại Hàn Quốc|nghĩa vụ quân sự bắt buộc]] với kế hoạch tái hợp vào năm 2025. Jin, thành viên lớn tuổi nhất của nhóm, trở thành người đầu tiên nhập ngũ vào ngày 13 tháng 12 năm 2022., còn J-Hope nhập ngũ vào ngày 18 tháng 4 năm 2023.
 
== Tên gọi ==
BTS là từ viết tắt của {{Transliterationtransliteration|ko|Bangtan Sonyeondan}} ({{Ko-hhrmkorean|hangul=방탄소년단|hanja=防彈少年團|links=no}}), có nghĩa đen là 'Chống đạn Thiếu niên đoàn'. Theo thành viên J-Hope, cái tên biểu thị cho mong muốn của nhóm về việc "ngăn chặn những định kiến, chỉ trích và sự kỳ vọng nhắm vào thanh thiếu niên như những viên đạn".<ref>{{chú thích web|url=https://www.kpopstarz.com/articles/213537/20150624/bts-yaman-tv.htm|title=BTS Members Dish About Pre-Debut Name Changes During 'Yaman TV' Appearance|trans-title=Các thành viên BTS bàn luận về tên nhóm trước khi ra mắt trong lần xuất hiện trên 'Yaman TV'|date=ngày 24 tháng 6 năm 2015|last=Lifson|first=Samantha|website=KpopStarz|lang=en|archive-url=https://web.archive.org/web/20200223063705/https://www.kpopstarz.com/articles/213537/20150624/bts-yaman-tv.htm|archive-date=ngày 23 tháng 2 năm 2020|url-status=live|access-date=ngày 23 tháng 2 năm 2020}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://affinitymagazine.us/2016/05/29/its-about-time-you-know-why-bts-is-trending|title=BTS Is Tackling Problems That Are Taboo|trans-title=BTS đang giải quyết các vấn đề cấm kỵ|last=Trabasso|first=Giovanna|date=ngày 29 tháng 5 năm 2016|website=Affinity Magazine|archive-url=https://web.archive.org/web/20190329161534/http://affinitymagazine.us/2016/05/29/its-about-time-you-know-why-bts-is-trending|archive-date=ngày 29 tháng 3 năm 2019|url-status=live|access-date=ngày 4 tháng 9 năm 2019|lang=en}}</ref> Tại Nhật Bản, BTS được gọi là {{Nihongonihongo||防弾少年団|Bōdan Shōnendan}} với cùng cách dịch tương tự.<ref>{{chú thích web|url=https://www.nikkansports.com/entertainment/news/201803070000796.html?mode=all|script-title=ja:BTSが初のドラマ主題歌!フジ坂口健太郎が刑事役|trans-title=Bài hát chủ đề đầu tiên của BTS cho phim truyền hình! Kentaro Sakaguchi vào vai thám tử|date=March 8, 2018|website=Nikkan Sports|archive-url=https://web.archive.org/web/20180308165222/https://www.nikkansports.com/entertainment/news/201803070000796.html|archive-date=March 8, 2018|url-status=live|access-date=June 4, 2021|lang=ja}}</ref> Tháng 7 năm 2017, BTS thông báo rằng tên của nhóm cũng sẽ là từ viết tắt của Beyond the Scene như là một phần trongcủa bộ nhận diện thương hiệu mới của nhóm.<ref>{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/music/music-news/bts-beyond-the-scene-name-change-7857156|title=BTS Extends Identity to Mean ‘Beyond the Scene’|trans-title=BTS mở rộng danh tính thành 'Beyond the Scene'|last=Herman|first=Tamar|date=ngày 5 tháng 7 năm 2017|magazine=Billboard|archive-url=https://web.archive.org/web/20211130111515/https://www.billboard.com/music/music-news/bts-beyond-the-scene-name-change-7857156|archive-date=ngày 30 tháng 11 năm 2021|url-status=live|access-date=ngày 30 tháng 11 năm 2021|lang=en}}</ref> ĐiềuViệc này đã mở rộng ý nghĩa cho tên của nhóm để bao hàm khái niệm về sự phát triển "từ một thanhcậu thiếunhóc niêntrở bướcthành vàomột độ tuổingười trưởng thành, mở ra những cánh cửa trênđang conđón đườngchờ phía trước".<ref name=":9">{{chú thích web|url=https://www.behance.net/gallery/55324473/BTS-Brand-eXperience-Design-Renewal|title=BTS Brand eXperience Design Renewal|date=September 26, 2017|publisher=[[Behance]]|lang=en|trans-title=Đổi mới thiết kế trải nghiệm thương hiệu BTS|archive-url=https://web.archive.org/web/20171011234847/https://www.behance.net/gallery/55324473/BTS-Brand-eXperience-Design-Renewal|archive-date=October 11, 2017|url-status=live|access-date=March 9, 2018}}</ref>
 
== Lịch sử ==
Dòng 71:
{{Quote box|align=left|bgcolor=transparent|quote=Chúng tôi bắt đầu kể những câu chuyện mà mọi người muốn được nghe và sẵn sàng để nghe, những câu chuyện mà người khác không thể hoặc sẽ không kể. Chúng tôi nói lên những gì người khác đang cảm nhận—như nỗi đau, lo âu và muộn phiền. Đó là mục tiêu của chúng tôi, để tạo ra sự đồng cảm mà mọi người có thể liên hệ.|author=&nbsp;—Suga|source=tạp chí ''[[Time (tạp chí)|Time]]''.<ref>{{chú thích tạp chí|date=ngày 10 tháng 10 năm 2018|url=http://time.com/collection-post/5414052/bts-next-generation-leaders|title=Backed by Passionate Fans, BTS Takes K-pop Worldwide|trans-title=Được hỗ trợ bởi những người hâm mộ cuồng nhiệt, BTS chinh phục K-pop trên toàn cầu|last=Bruner|first=Raisa|magazine=[[Time (tạp chí)|Time]]|access-date=ngày 17 tháng 4 năm 2019|archive-date=ngày 18 tháng 4 năm 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190418173841/http://time.com/collection-post/5414052/bts-next-generation-leaders|url-status=live|lang=en}}</ref>|width=30%|border=none|salign=right|quoted=yes}}
 
Ngày 12 tháng 6 năm 2013, BTS phát hành [[Đĩa đơn|album đĩa đơn]] đầu tay ''[[2 Cool 4 Skool]]'' với bài hát chủ đề "No More Dream", nhưng không mấy thành công.<ref name="BB2020">{{chú thích web|url=https://www.billboard.com/articles/news/international/9355305/bts-april-fools-day-joke-2020-debut-album-single-return-to-the-charts|title=BTS' Debut Album & Single Return to the Charts After Fan-Led April Fools' Day Joke|last=Benjamin|first=Jeff|date=April 11, 2020|lang=en|trans-title=Album đầu tay & đĩa đơn của BTS trở lại bảng xếp hạng sau trò đùa cá tháng tư do người hâm mộ dẫn dắt|url-access=subscription|archive-url=https://web.archive.org/web/20200412032422/https://www.billboard.com/articles/news/international/9355305/bts-april-fools-day-joke-2020-debut-album-single-return-to-the-charts|archive-date=April 12, 2020|url-status=dead<!--to bypass sub-lock-->|access-date=February 17, 2022|magazine=Billboard}}</ref> Mặc dù vậy, theo Kathy Sprinkel trong cuốn sách của cô về BTS, đĩa đơn này "phản ánh sự lo lắng của giới trẻ khi đối mặt với những kỳ vọng cao cả của cha mẹ. [...] Cụ thể hơn, họ có quan điểm riêng và không ngần ngại thể hiện những chủ đề bị xem là điều cấm kỵ trong xã hội Hàn Quốc cũng như những nơi khác."{{sfn|Sprinkel|p=148}} Album ra mắt trong top 5 trên Gaon Music Chart của Hàn Quốc.<ref name="Gaon Week 31">{{chú thích web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=31&hitYear=2013&termGbn=week|website=[[Gaon Music Chart]]|lang=ko|script-title=ko:2013년 31주차 Album Chart|trans-title=Album Chart tuần 31 năm 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20150608171357/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=31&hitYear=2013&termGbn=week|archive-date=June 8, 2015|url-status=live|access-date=November 12, 2014}}</ref> Trong ''2 Cool 4 Skool'', BTS sử dụng dòng nhạc hip hop cổ điển mang âm hưởng từ những năm 1990.{{sfn|Kim|2019a|loc=''Review 01''|p=25–31}}{{sfn|Sprinkel|p=135}} Sản phẩm sau đó được quảng bá trên các chương trình âm nhạc Hàn Quốc, thu hút sự chú ý của giới phê bình và khán giả.<ref>{{chú thích báo|last=Park|first=Jeong-sun|date=June 13, 2013|title=|script-title=ko:'엠카' 방탄소년단, 데뷔 무대부터 압도적 '강렬 군무'|lang=ko|trans-title=BTS ra mắt với vũ đạo nhóm mạnh mẽ trên M Countdown|publisher=Osen|url=http://mosen.mt.co.kr/article/G1109617843|url-status=live|access-date=February 12, 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190628234536/http://mosen.mt.co.kr/article/G1109617843|archive-date=June 28, 2019}}</ref><ref>{{chú thích báo|last=Park|first=Hyun-min|date=June 15, 2013|title=|script-title=ko:2AM 정진운, 방탄소년단과 '뮤뱅' 대기실 인증샷 '훈훈'|lang=ko|trans-title=Jin-woon Jung của 2AM và BTS tại phòng chờ Music Bank|publisher=Osen|url=http://mosen.mt.co.kr/article/G1109618986|url-status=live|access-date=February 12, 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190421003856/http://mosen.mt.co.kr/article/G1109618986|archive-date=April 21, 2019}}</ref>
 
Tháng 9 năm 2013, BTS phát hành phần thứ hai trong chuỗi album "chủ đề học đường" là [[Đĩa mở rộng|mini album]] ''[[O!RUL8,2?]]'' với đĩa đơn "N.O".<ref name="mango">{{chú thích báo|author=Khadija|date=May 2, 2022|title=BTS Albums in Order: A Complete List with All Song Names|lang=en|trans-title=Album của BTS theo thứ tự: Danh sách đầy đủ với tất cả tên bài hát|url=https://www.thetealmango.com/entertainment/bts-albums-in-order-a-complete-list-with-all-song-names|accessdate=July 20, 2022}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=38&hitYear=2013&termGbn=week|title=Circle Chart|website=[[Gaon Music Chart]]|lang=ko|script-title=ko:2013년 38주차 Digital Chart|trans-title=Digital Chart tuần 38 năm 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20190116184957/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=38&hitYear=2013&termGbn=week|archive-date=January 16, 2019|url-status=live|access-date=October 27, 2018}}</ref> Tương tự như ''2 Cool 4 Skool'', sản phẩm xoay quanh chủ đề về học sinh phải chịu nhiều áp lực và cần hy sinh ước mơ cũng như khát vọng của bản thân.<ref name="mango"/> Cùng tháng, BTS tham gia chương trình thực tế ''Rookie King: Channel Bangtan'' của SBS MTV, trong đó có các thành viên tái hiện lại các chương trình như ''VJ Special Forces'' và ''MasterChef Korea''.<ref>{{chú thích báo|last=Lee|first=Jung-hyuk|date=August 28, 2013|title=|script-title=ko:방탄소년단, '신인왕 채널방탄'으로 리얼 버라이어티 도전|lang=ko|trans-title=BTS thử thách chương trình thực tế với Rookie King: Channel Bangtan|newspaper=[[The Chosun Ilbo]]|url=http://sports.chosun.com/news/ntype.htm?id=201308290100252680019119&servicedate=20130828|url-status=live|access-date=July 20, 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20190626193932/http://sports.chosun.com/news/ntype.htm?id=201308290100252680019119&servicedate=20130828|archive-date=June 26, 2019}}</ref> Cuối năm, BTS được công nhận với nhiều giải Nghệ sĩ mới của năm tại Hàn Quốc.<ref>{{chú thích web|url=http://www.melon.com/melonaward/yearlyaward.htm|title=2013 Melon Music Awards|date=November 14, 2013|publisher=[[Melon (dịch vụ âm nhạc trực tuyến)|Melon]]|lang=ko|archive-url=https://web.archive.org/web/20191126124337/https://www.melon.com/melonaward/yearlyaward.htm|archive-date=November 26, 2019|url-status=live|access-date=February 22, 2018}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://isplus.live.joins.com/award/29goldendisc/en/last_winner.aspx?#main_menu|title=The 28th Golden Disc Awards Winners|website=JoongAng Ilbo|publisher=Ilgan Sports|lang=en|trans-title=Những người đoạt giải tại Golden Disc Awards lần thứ 28|archive-url=https://web.archive.org/web/20180224011714/http://isplus.live.joins.com/award/29goldendisc/en/last_winner.aspx?%23main_menu#main_menu|archive-date=February 24, 2018|url-status=dead|access-date=June 12, 2018}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://seoulmusicawards.com/history/winner|title=23rd Seoul Music Awards Winners|date=January 23, 2014|publisher=[[Seoul Music Awards]]|lang=ko|trans-title=Những người đoạt giải tại Seoul Music Awards lần thứ 23|archive-url=https://web.archive.org/web/20180223195443/http://seoulmusicawards.com/history/winner|archive-date=February 23, 2018|url-status=live|access-date=}}</ref>
 
=== 2014–2017 ===
==== ''Skool Luv Affair'' và chuyến lưu diễn đầu tiên ====
[[Tập tin:Troubadour 02.jpg|nhỏ|Bên ngoài câu lạc bộ đêm Troubadour (ảnh chụp năm 2006), địa điểm tổ chức buổi hòa nhạc miễn phí của BTS ở Hoa Kỳ.]]
Phần cuối cùng trong chuỗi album "chủ đề học đường", mini album ''[[Skool Luv Affair]]'' được phát hành vào tháng 2 năm 2014.<ref name="sla">{{chú thích tạp chí|last=Herman|first=Tamar|date=May 14, 2018|title=How BTS Took Over the World: A Timeline of The Group's Biggest Career Moments|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/8455612/bts-takeover-timeline-bbmas|archive-url=https://web.archive.org/web/20210122080229/https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/8455612/bts-takeover-timeline-bbmas|archive-date=January 22, 2021|access-date=July 20, 2018|magazine=[[Billboard]]|url-status=live|lang=en}}</ref> Sản phẩm dẫn đầu bảng xếp hạng [[Gaon Album Chart]]<ref>{{chú thích web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=2014&hitYear=2014&termGbn=year|title=Gaon Album Chart – 2014 (xem #14)|website=[[Gaon Music Chart]]|lang=ko|archive-url=https://web.archive.org/web/20150627035122/http://www.gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&termGbn=year|archive-date=June 27, 2015|url-status=live|access-date=March 18, 2016}}</ref> và đánh dấu sự xuất hiện đầu tiên của BTS trên bảng xếp hạng World Albums của ''[[Billboard]]'', đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 3.<ref name="sla"/><ref>{{chú thích tạp chí|title=BTS Album & Song Chart History: World Albums|url={{BillboardURLbyName|artist=BTS|chart=World Albums}}|access-date=September 24, 2017|url-status=live|magazine=[[Billboard]]|lang=en}}</ref> Mini album bao gồm 2 đĩa đơn "Boy in Luv" ({{Ko-hhrm|hangul=상남자||rr=Sangnamja|links=no}}) và "Just One Day" ({{Ko-hhrm|hangul=하루만||rr=Haruman|links=no}}).<ref name="disc">{{chú thích web|url=https://www.hypable.com/bts-song-album-list-complete-guide|title=BTS songs, albums list: A complete guide to every single tune in order|last=Field|first=Sonya|date=July 16, 2021|publisher=Hypable|lang=en|trans-title=Danh sách bài hát, album của BTS: Hướng dẫn đầy đủ về mọi giai điệu theo thứ tự|url-status=live|accessdate=July 20, 2022}}</ref> Sau khi phát hành ''Skool Luv Affair'', BTS tổ chức buổi gặp gỡ người hâm mộ đầu tiên tại [[Seoul]] và công bố A.R.M.Y. là tên gọi chính thức cho cộng đồng người hâm mộ của nhóm.<ref>{{chú thích web|url=http://m.star.naver.com/bts/news/end?id=2612217|title=BTS Holds First Fan Club Inauguration Ceremony with 3000 Fans|last=Kwon|first=Ji-young|website=Naver|lang=ko|trans-title=BTS tổ chức buổi gặp gỡ người hâm mộ đầu tiên với 3000 người hâm mộ|archive-url=https://web.archive.org/web/20190629022756/https://m.star.naver.com/bts/news/end?id=2612217|archive-date=June 29, 2019|url-status=live|access-date=July 14, 2014}}</ref> Tháng 7 năm 2014, BTS lần đầu tiên biểu diễn tại Hoa Kỳ với buổi hòa nhạc miễn phí ở Tây Hollywood<ref>{{chú thích tạp chí|last=Benjamin|first=Jeff|date=August 13, 2014|title=BTS Announces Free, Surprise L.A. Concert|trans-title=BTS thông báo buổi hòa nhạc miễn phí, bất ngờ tại L.A.|url=https://www.billboard.com/articles/news/6157532/bts-announces-free-surprise-los-angeles-concert|archive-url=https://web.archive.org/web/20200518225830/https://www.billboard.com/articles/news/6157532/bts-announces-free-surprise-los-angeles-concert|archive-date=May 18, 2020|access-date=April 20, 2019|url-status=live|magazine=Billboard|lang=en}}</ref> và vào tháng 8, nhóm tham gia lễ hội âm nhạc [[KCON]] ở [[Los Angeles]].<ref>{{chú thích báo|last=Brown|first=August|date=ngày 22 tháng 5 năm 2014|title=K-pop stars Girls' Generation, Bangtan Boys headline KCON 2014|trans-title=Các ngôi sao K-pop Girls 'Generation, Bangtan Boys diễn chính tại KCON năm 2014|work=[[Los Angeles Times]]|url=https://www.latimes.com/entertainment/music/posts/la-et-ms-girls-generation-bangtan-boys-headline-kcon-2014-20140521-story.html|url-status=live|access-date=ngày 14 tháng 10 năm 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20141009221756/http://www.latimes.com/entertainment/music/posts/la-et-ms-girls-generation-bangtan-boys-headline-kcon-2014-20140521-story.html|archive-date=ngày 9 tháng 10 năm 2014|lang=en}}</ref>
 
Tháng 8 năm 2014, BTS phát hành album phòng thu tiếng Hàn đầu tiên ''[[Dark & Wild]]'' và đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 2 tại Hàn Quốc.<ref name="disc"/><ref>{{chú thích web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=2014&hitYear=2014&termGbn=year|title=Gaon Album Chart – 2014 (xem #14)|website=[[Gaon Music Chart]]|lang=ko|archive-url=https://web.archive.org/web/20150627035122/http://www.gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&termGbn=year|archive-date=June 27, 2015|url-status=live|access-date=March 18, 2016}}</ref> Album bao gồm 2 đĩa đơn "Danger" và "War of Hormone" ({{Ko-hhrm|hangul=호르몬 전쟁||rr=Horeumon Jeonjaeng|links=no}}).<ref name="disc"/> BTS khởi động [[chuyến lưu diễn]] đầu tiên [[The Red Bullet Tour|2014 BTS Live Trilogy Episode II: The Red Bullet]] kể từ tháng 10 đến tháng 12.<ref name="TRB II">{{chú thích báo|last=Lee|first=Jung-ah|date=August 31, 2015|title=방탄소년단, 홍콩 콘서트로 11개월 간 월드투어 '성황리 마무리' 출처|lang=ko|trans-title=BTS kết thúc thành công chuyến lưu diễn với buổi hòa nhạc cuối cùng ở Hồng Kông|publisher=SBS News|url=https://news.sbs.co.kr/news/endPage.do?news_id=N1003147018|url-status=live|access-date=April 22, 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20170518144305/https://news.sbs.co.kr/news/endPage.do?news_id=N1003147018|archive-date=May 18, 2017}}</ref> Nhóm phát hành album phòng thu tiếng Nhật đầu tiên ''[[Wake Up (album của BTS)|Wake Up]]'' vào tháng 12 cùng năm, đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 3 trên bảng xếp hạng [[Oricon Albums Chart]].<ref>
* {{chú thích web|url=http://www.oricon.co.jp/prof/530375/rank/album|website=[[Oricon|Oricon Style]]|publisher=Oricon|lang=ja|script-title=ja:防弾少年団のアルバム売上ランキング|trans-title=Bảng xếp hạng doanh số album của BTS|archive-url=https://web.archive.org/web/20141202074502/http://www.oricon.co.jp/prof/530375/rank/album|archive-date=ngày 2 tháng 12 năm 2014|url-status=live|access-date=ngày 15 tháng 11 năm 2014}}
* {{chú thích báo|date=ngày 13 tháng 9 năm 2016|title=防弾少年団、アルバム初首位 自己最高売上もマーク|trans-title=BTS dẫn đầu bảng xếp hạng album và đạt doanh số cao nhất|publisher=[[Oricon]]|url=https://www.oricon.co.jp/news/2078320/full|url-status=live|access-date=ngày 13 tháng 5 năm 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20190628121659/https://www.oricon.co.jp/prof/530375/rank/album|archive-date=ngày 28 tháng 6 năm 2019|lang=ja}}</ref> Sau khi phát hành album, BTS khởi động chuyến lưu diễn Nhật Bản đầu tiên [[Wake Up (album của BTS)#Quảng bá|1st Japan Tour 2015 Wake Up: Open Your Eyes]] vào tháng 2 năm 2015.<ref>{{chú thích web|url=http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/87818/bts-wraps-up-concert-tour-in-japan-gathering-25000-fans|title=BTS Wraps Up Concert Tour in Japan Gathering 25,000 Fans|website=Mwave|lang=en|trans-title=BTS khép lại chuyến lưu diễn Nhật Bản với buổi hòa nhạc quy tụ 25.000 người hâm mộ|archive-url=https://web.archive.org/web/20151222111014/http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/87818/bts-wraps-up-concert-tour-in-japan-gathering-25000-fans|archive-date=ngày 22 tháng 12 năm 2015|url-status=live|access-date=ngày 25 tháng 10 năm 2015}}</ref> The Red Bullet Tour bắt đầu vào ngày 17 tháng 10 năm 2014 tại Hàn Quốc được khởi động vào ngày 6 tháng 6 năm 2015 ở Malaysia và lưu diễn ở Úc, Bắc Mỹ và Mỹ Latinh trước khi kết thúc ở Hồng Kông vào tháng 8 cùng năm. Tổng cộng, toàn bộ chuyến lưu diễn thu hút 80.000 khán giả tại 18 thành phố của 13 quốc gia.<ref>{{chú thích web|url=http://mwave.interest.me/en/kpop-news/article/87064/video-bts-to-hold-second-exclusive-concert-in-seoul|title=BTS to Hold Second Exclusive Concert in Seoul|last=Hong|first=Grace Danbi|date=February 9, 2015|publisher=[[Mnet (kênh truyền hình)|Mwave]]|lang=en|trans-title=BTS tổ chức buổi hòa nhạc độc quyền thứ hai tại Seoul|archive-url=https://web.archive.org/web/20170106122508/http://mwave.interest.me/en/kpop-news/article/87064/video-bts-to-hold-second-exclusive-concert-in-seoul|archive-date=January 6, 2017|url-status=dead|access-date=May 2, 2017}}</ref>
 
==== Đột phá và thành công thương mại ====
BTS bắt đầu thử nghiệm các thể loại âm nhạc khác ngoài hip hop trong ''[[The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1]]'' được phát hành vào năm 2015.<ref name="disc"/>{{sfn|Kim|2019a|loc=''Review 06''|p=109}} BTS muốn thể hiện vẻ đẹp và nỗi lo lắng của tuổi trẻ thông qua cụm từ "花樣年華" ({{Ko-hhrmKorean|hangul=화양연화|rr=Hwayangyeonhwa|links=no}}), còn được hiểu theo một cách thức để định nghĩa "tuổi trẻ" là "khoảnh khắc đẹp nhất trong cuộc đời".<ref>{{chú thích web|url=http://tenasia.hankyung.com/archives/510280|last=Choi|first=Jin-sil|date=April 29, 2015|website=Ten Asia|lang=ko|script-title=ko:방탄소년단이 말하는 '화양연화'|trans-title=BTS nói về Hwayangyeonhwa|archive-url=https://web.archive.org/web/20190719081600/http://tenasia.hankyung.com/archives/510280|archive-date=July 19, 2019|url-status=live|access-date=January 10, 2022}}</ref> Album đóng vai trò là phần giới thiệu cho chuỗi album "chủ đề học đường" của nhóm, một bộ ba album kể về những cuộc đấu tranh của những người trẻ tuổi.{{sfn|Sprinkel|p=157, 169}} Bài hát chủ đề "[[I Need U (bài hát của BTS)|I Need U]]" là một bản hit hàng đầu trong top 5 ở Hàn Quốc và mang về cho nhóm giải thưởng đầu tiên trên chương trình âm nhạc tại ''[[The Show]]'' của SBS MTV.<ref>{{chú thích web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=19&hitYear=2015&termGbn=week|website=Gaon Music Chart|lang=ko|script-title=ko:2015년 19주차 Digital Chart|trans-title=Digital Chart tuần 19 năm 2015|archive-url=https://web.archive.org/web/20190112101911/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=19&hitYear=2015&termGbn=week|archive-date=January 12, 2019|url-status=live|access-date=August 31, 2017}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://osen.mt.co.kr/article/G1110151107|last=Mark|first=Jae-min|date=May 13, 2015|website=Osen|lang=ko|script-title=ko:방탄소년단, '쇼챔피언' 1위..벌써 5개 트로피|trans-title=BTS đạt vị trí số 1 trên Show Champion với tổng cộng 5 giải thưởng|archive-url=https://web.archive.org/web/20180516014631/http://osen.mt.co.kr/article/G1110151107|archive-date=May 16, 2018|url-status=live|access-date=January 7, 2018}}</ref> Đĩa đơn "Dope" ({{Ko-hhrm|hangul=쩔어||rr=Jjeoreo|links=no}}) đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 3 trên bảng xếp hạng World Digital Song Sales của ''Billboard'' và video âm nhạc của bài hát đạt hơn 100 triệu lượt xem trên YouTube.<ref>{{chú thích tạp chí|date=July 11, 2015|title=World Digital Song|url=https://www.billboard.com/biz/charts/2015-07-11/world-digital-songs|url-access=subscription|archive-url=https://web.archive.org/web/20171103235802/http://www.billboard.com/biz/charts/2015-07-11/world-digital-songs|archive-date=November 3, 2017|access-date=April 22, 2017|magazine=[[Billboard]]|url-status=dead|lang=en}}</ref><ref>{{chú thích báo|date=October 25, 2015|title=BTS' 'Dope' music video hits over 100 million views|trans-title=Video âm nhạc 'Dope' của BTS đạt hơn 100 triệu lượt xem|work=Thông tấn xã Yonhap|url=https://en.yna.co.kr/view/AEN20161025005300315?section=search|url-status=live|access-date=May 2, 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20161030095321/http://english.yonhapnews.co.kr/news/2016/10/25/0200000000AEN20161025005300315.html|archive-date=October 30, 2016|lang=en}}</ref> Nhóm bắt đầu mở rộng [[The Red Bullet Tour]] vào tháng 6 với chuyến lưu diễn [[The Red Bullet Tour#Mở rộng The Red Bullet|2015 Live Trilogy Episode II: The Red Bullet]], lưu diễn tại nhiều thành phố trên khắp châu Á, châu Đại Dương, Bắc Mỹ và châu Mỹ Latinh.<ref name="TRB II"/> Phiên bản tiếng Nhật của "For You" với phiên bản tiếng Nhật của "War of Hormone" và "Let Me Know" được phát hành vào ngày 17 tháng 6 năm 2015 và nhanh chóng dẫn đầu bảng xếp hạng hàng ngày của Oricon.<ref name="disc"/><ref>{{chú thích web|url=https://www.oricon.co.jp/rank/js/d/2015-06-18|publisher=[[Oricon]]|lang=ja|script-title=ja:デイリー CDシングルランキング 2015年06月18日付|archive-url=https://web.archive.org/web/20150620105214/https://www.oricon.co.jp/rank/js/d/2015-06-18|archive-date=June 20, 2015|url-status=dead|access-date=June 24, 2018}}</ref>
 
[[Tập tin:Bangtan Boys at KCON France 2016.jpg|trái|nhỏ|BTS biểu diễn tại [[KCON]] France ở Paris vào ngày 2 tháng 6 năm 2016.]]
Tháng 11, BTS khởi động chuyến lưu diễn thứ ba [[The Most Beautiful Moment in Life On Stage Tour|2015 BTS LIVE "The Most Beautiful Moment in Life: On Stage"]] với 3 buổi hòa nhạc cháy vé ở Seoul và sau đó được mở rộng sang Nhật Bản.{{sfn|Shapiro|p=39–40}} Nhóm phát hành mini album thứ tư ''[[The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2]]'' vào ngày 30 tháng 11. Về mặt chủ đề, album tập trung nhiều hơn vào khía cạnh nghiêm túc và suy đoán của tuổi trẻ, đề cập đến việc theo đuổi thành công, sự cô đơn, tình cảm với cội nguồn của bản thân và nỗi đau khổ của thế hệ trẻ do những điều kiện bất lợi trong xã hội hiện nay.{{sfn|Kim|2019a|loc=''Review 07''|p=116–122}} Mini album dẫn đầu bảng xếp hạng hàng tuần của Gaon Album Chart và ''Billboard'' World Albums.<ref>{{chú thích web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=50&hitYear=2015&termGbn=week|website=Gaon Music Chart|script-title=ko:2015년 50주차 Album Chart|trans-title=Album Chart tuần 50 năm 2015|archive-url=https://web.archive.org/web/20151211012235/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=50&hitYear=2015&termGbn=week|archive-date=December 11, 2015|url-status=live|access-date=January 10, 2022}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|last=Benjamin|first=Jeff|date=January 5, 2016|title=BTS' 'Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2' Returns to No. 1 on World Albums|trans-title='Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2' của BTS trở lại vị trí số 1 trên World Albums|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6835246/bts-most-beautiful-moment-in-life-pt-2-returns-no-1-world-albums|url-access=subscription|archive-url=https://web.archive.org/web/20160623000816/http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6835246/bts-most-beautiful-moment-in-life-pt-2-returns-no-1-world-albums|archive-date=January 7, 2016|access-date=January 10, 2022|magazine=[[Billboard]]|url-status=dead|lang=en}}</ref> Sản phẩm cũng đánh dấu sự xuất hiện đầu tiên của nhóm trên bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] ở vị trí số 171 trong 1 tuần<ref>{{chú thích tạp chí|last=Benjamin|first=Jeff|date=December 7, 2015|title=BTS Break Into Billboard 200 With 'The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2'|trans-title=BTS công phá Billboard 200 với 'The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2'|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6786050/bts-most-beautiful-moment-in-life-pt-2-billboard-200-charts|lang=en|url-access=subscription|archive-url=https://web.archive.org/web/20151209051331/https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6786050/bts-most-beautiful-moment-in-life-pt-2-billboard-200-charts|archive-date=December 9, 2015|access-date=January 10, 2022|magazine=[[Billboard]]|url-status=dead<!--to bypass paywall-->}}</ref> với 8 bài hát trong album ra mắt trên bảng xếp hạng World Digital Songs Sales của ''Billboard''.{{sfn|Sprinkel|p=186}}
 
Album tổng hợp tiếng Hàn đầu tiên cũng như là phần cuối cùng trong chuỗi album "chủ đề tuổi trẻ" của nhóm là ''[[The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever]]'' được phát hành vào ngày 2 tháng 5 năm 2016.<ref>{{chú thích web|url=http://www.mydaily.co.kr/new_yk/html/read.php?newsid=201510280801961138|script-title=ko:방탄소년단, 콘서트서 신곡 첫 공개...11월 30일 본격 컴백|last=Choi|first=Ji-ye|date=October 28, 2015|website=My Daily|lang=ko|trans-title=BTS phát hành bài hát mới lần đầu tiên tại một buổi hòa nhạc... Sự trở lại vào ngày 30 tháng 11|archive-url=https://web.archive.org/web/20151031180434/http://www.mydaily.co.kr/new_yk/html/read.php?newsid=201510280801961138&ext=na|archive-date=October 31, 2015|url-status=live|access-date=January 10, 2022}}</ref> Với 300.000 bản album đặt trước,{{sfn|Shapiro|p=41–42}} album bao gồm 3 đĩa đơn mới "Epilogue: Young Forever", "[[Fire (bài hát của BTS)|Fire]]" ({{Ko-hhrm|hangul=불타오르네||rr=Bultaoreune|links=no}}) và "[[Save Me (bài hát của BTS)|Save Me]]",<ref name="disc"/><ref>{{chú thích web|url=https://www.newsen.com/news_view.php?uid=201604270804090410|last=Hwang|first=Hye-jin|date=April 27, 2016|website=Newsen|lang=ko|script-title=ko:'컴백 D-5' 방탄소년단 트랙리스트 공개, 리믹스버전까지 무려 23곡|trans-title="Sự trở lại D-5" BTS phát hành danh sách bài hát, 23 bài hát bao gồm cả phiên bản remix|archive-url=https://web.archive.org/web/20180113203024/https://www.newsen.com/news_view.php?uid=201604270804090410|archive-date=January 13, 2018|url-status=live|access-date=January 10, 2022}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=19&hitYear=2016&termGbn=week|title=Fire + Save Me + Epilogue: Young Forever|website=Gaon Music Chart|lang=ko|archive-url=https://web.archive.org/web/20190112110306/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=19&hitYear=2016&termGbn=week|archive-date=ngày 12 tháng 1 năm 2019|url-status=live|access-date=ngày 31 tháng 8 năm 2017}}</ref> lần lượt ra mắt trong top 3 trên ''Billboard'' World Digital Charts.{{sfn|Shapiro|p=41–42}} Album dẫn đầu bảng xếp hạng hàng tuần của [[Gaon Album Chart]] tại Hàn Quốc trong 2 tuần liên tiếp và đạt vị trí số 107 trên ''Billboard'' 200.<ref>{{chú thích web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=19&hitYear=2016&termGbn=week|date=May 7, 2016|website=[[Gaon Music Chart]]|lang=ko|script-title=ko:2016년 19주차 Album Chart|trans-title=Album Chart tuần 19 năm 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20200902000417/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T|archive-date=September 2, 2020|url-status=live|access-date=January 10, 2022}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=20&hitYear=2016&termGbn=week|date=May 14, 2016|website=[[Gaon Music Chart]]|lang=ko|script-title=ko:2016년 20주차 Album Chart|trans-title=Album Chart tuần 20 năm 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20200902000417/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T|archive-date=September 2, 2020|url-status=live|access-date=January 10, 2022}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|title=BTS Billboard Chart History|url=https://www.billboard.com/artist/5912948/bts/chart|archive-url=https://web.archive.org/web/20160719224117/http://www.billboard.com/artist/5912948/bts/chart|archive-date=July 19, 2016|access-date=July 19, 2016|magazine=[[Billboard]]|url-status=dead|lang=en}}</ref> ''The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever'' đoạt giải Album của năm tại Melon Music Awards năm 2016.<ref>{{chú thích báo|last=Chung|first=Joo-won|date=November 19, 2016|title=BTS, EXO, TWICE top 2016 Melon Music Awards|trans-title=BTS, EXO, TWICE dẫn đầu Melon Music Awards năm 2016|work=Thông tấn xã Yonhap|url=http://english.yonhapnews.co.kr/search1/2603000000.html?cid=AEN20161119003200315|url-status=live|access-date=April 22, 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20170422131453/http://english.yonhapnews.co.kr/search1/2603000000.html?cid=AEN20161119003200315|archive-date=April 22, 2017|ref=2016 MMA|lang=en}}</ref> BTS bắt đầu mở rộng chuyến lưu diễn [[The Most Beautiful Moment in Life On Stage Tour#Epilogue%20extension|2016 BTS LIVE "The Most Beautiful Moment in Life On Stage: Epilogue"]] kể từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2016. Vé xem cho 14 buổi biểu diễn tại 10 thành phố trên khắp châu Á đều cháy vé, trong đó có một số địa điểm được bán hết chỉ trong vòng 5 giây.<ref>{{chú thích web|url=https://entertain.naver.com/read?oid=016&aid=0001073467|last=Lee|first=Eun-ji|date=June 25, 2016|work=Herald Business|lang=ko|script-title=ko:방탄소년단, 아시아투어 10개 도시 14회 전석 매진|trans-title=BTS, tất cả 14 buổi hòa nhạc tại 10 thành phố của chuyến lưu diễn châu Á đều cháy vé|via=Naver|archive-url=https://web.archive.org/web/20200615130042/https://entertain.naver.com/read?oid=016&aid=0001073467|archive-date=June 15, 2020|url-status=live|access-date=January 10, 2022}}</ref>
 
[[Tập tin:BTS win first Daesang (Grand Prize) at Melon Music Awards, 19 November 2016.jpg|nhỏ|BTS lần đầu tiên đoạt giải Daesang trong hạng mục Album của năm tại Melon Music Awards lần thứ 8 vào ngày 19 tháng 11 năm 2016.]]
Dòng 99:
 
[[Tập tin:170529 BTS at a press conference for the BBMAs (3).png|trái|nhỏ|BTS trong buổi họp báo ở Seoul, Hàn Quốc sau khi đoạt giải Nghệ sĩ mạng xã hội hàng đầu tại ''Billboard'' Music Awards lần thứ 24 vào ngày 29 tháng 5 năm 2017.]]
BTS phát hành phiên bản remake cho bản hit "Come Back Home" (1995) của Seo Taiji vào tháng 7 năm 2017, kết hợp ca từ mới trong khi vẫn tập trung vào chủ đề về sự biến đổi xã hội.<ref>{{chú thích tạp chí|last=Herman|first=Tamar|date=July 5, 2017|title=BTS Remakes Iconic Seo Taiji & Boys' 'Come Back Home': Watch|trans-title=BTS tái hiện lại hình tượng 'Come Back Home' của Seo Taiji & Boys: Xem|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7857140/bts-remakes-seo-taiji-boys-come-back-home|archive-url=https://web.archive.org/web/20200926051118/https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7857140/bts-remakes-seo-taiji-boys-come-back-home|archive-date=September 26, 2020|access-date=April 23, 2019|url-status=live|magazine=[[Billboard]]|lang=en}}</ref> Cuối năm, BTS bắt đầu thực hiện chuỗi album ''Love Yourself'' với chủ đề về sự giác ngộ của tình yêu bản thân thông qua cụm từ "起承轉結" ({{Ko-hhrm|hangul=기승전결||rr=Giseungjeongyeol|links=no}}), còn được gọi là "khai, thừa, chuyển, hợp", một cấu trúc tường thuật câu chuyện thành 4 phần bắt nguồn từ [[văn học Trung Quốc]].{{sfn|Kim|2019a|loc=''Review 11''|p=186–195}} BTS phát hành phần đầu tiên trong chuỗi album với mini album thứ năm ''[[Love Yourself: Her]]'' vào ngày 18 tháng 9.<ref name="sun">{{chú thích web|url=http://entertain.naver.com/read?oid=109&aid=0003604161|title=방탄소년단, 9월18일 컴백 확정..'Love Yourself' 발매|last=Sun|first=Mi-kyung|date=August 24, 2017|website=|publisher=Naver|lang=ko|trans-title=BTS xác nhận trở lại vào ngày 18 tháng 9 với album Love Yourself|archive-url=https://web.archive.org/web/20170825104456/http://entertain.naver.com/read?oid=109&aid=0003604161|archive-date=August 25, 2017|url-status=live|access-date=August 24, 2017}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://khnews.kheraldm.com/view.php?ud=20170911000392&md=20170912003102_BL|title=The Chainsmokers collaborates with BTS for 'Love Yourself'|last=Kim|first=So-yeon|date=September 11, 2017|work=The Korea Herald|lang=en|trans-title=The Chainsmokers hợp tác với BTS cho 'Love Yourself'|archive-url=https://web.archive.org/web/20170912192837/http://khnews.kheraldm.com/view.php?ud=20170911000392&md=20170912003102_BL|archive-date=September 12, 2017|url-status=live|access-date=September 11, 2017}}</ref> Bài hát chủ đề "[[DNA (bài hát của BTS)|DNA]]" của album<ref name="lead">{{chú thích tạp chí|last=Herman|first=Tamar|date=September 18, 2017|title=BTS Unveils 'Love Yourself: Her' Album & 'DNA' Video|trans-title=BTS tiết lộ album 'Love Yourself: Her' & video 'DNA'|url=https://www.billboard.com/articles/columns/pop/7965995/bts-new-album-love-yourself-her-dna-video|archive-url=https://web.archive.org/web/20170919164123/https://www.billboard.com/articles/columns/pop/7965995/bts-new-album-love-yourself-her-dna-video|archive-date=September 19, 2017|access-date=October 20, 2017|lang=en|magazine=[[Billboard]]|url-status=live}}</ref> được RM cho là "nâng vị thế của BTS lên tầm cao mới. Chúng tôi cố gắng áp dụng ngữ pháp và quan điểm mới."<ref name="disc"/> Anh chia sẻ về album, "Tôi có niềm tin rằng đây sẽ là điểm xuất phát cho chương thứ hai trong sự nghiệp của chúng tôi; sự khởi đầu trong chương thứ hai của chúng tôi."<ref>{{chú thích tạp chí|last=Benjamin|first=Jeff|date=September 20, 2017|title=BTS Explain Concepts Behind 'Love Yourself: Her' Album: 'This Is the Beginning of Our Chapter Two'|trans-title=BTS giải thích khái niệm đằng sau album 'Love Yourself: Her': 'Đây là sự khởi đầu trong chương thứ hai của chúng tôi'|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7966098/bts-love-yourself-her-album-rap-monster-interview-analysis-meaning|archive-url=https://web.archive.org/web/20200528085923/https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7966098/bts-love-yourself-her-album-rap-monster-interview-analysis-meaning|archive-date=May 28, 2020|access-date=June 18, 2022|lang=en|magazine=[[Billboard]]|url-status=live}}</ref> Về mặt âm nhạc, sản phẩm đóng vai trò là "một cuộc khám phá kép về khuynh hướng nhạc pop điện tử và hip hop của nhóm".<ref>{{chú thích tạp chí|last=Herman|first=Tamar|date=September 18, 2017|title=BTS Unveils 'Love Yourself: Her' Album & 'DNA' Video|trans-title=BTS tiết lộ album 'Love Yourself: Her' và video 'DNA'|url=https://www.billboard.com/articles/columns/pop/7965995/bts-new-album-love-yourself-her-dna-video|archive-url=https://web.archive.org/web/20170919164123/https://www.billboard.com/articles/columns/pop/7965995/bts-new-album-love-yourself-her-dna-video|archive-date=September 19, 2017|access-date=October 20, 2017|url-status=live|magazine=[[Billboard]]|lang=en}}</ref>
 
[[Tập tin:BTS at 2017 American Music Awards in Los Angeles, 19 November 2017 02.jpg|nhỏ|BTS tại American Music Awards lần thứ 45 trước khi thực hiện buổi biểu diễn đầu tiên trên sóng truyền hình Hoa Kỳ vào ngày 19 tháng 11 năm 2017.]]
Dòng 127:
 
==== ''Map of the Soul: Persona'', chuyến lưu diễn thế giới tại các sân vận động và ''BTS World'' ====
Tháng 2 năm 2019, BTS lần đầu tiên tham dự lễ trao giải [[Giải Grammy lần thứ 61|Grammy]].<ref>{{chú thích tạp chí|url=https://variety.com/2019/music/news/bts-grammys-present-awards-kpop-1203130948|title=BTS Makes History at the Grammys as First K-pop Presenters|trans-title=BTS làm nên lịch sử tại giải Grammy với tư cách là nghệ sĩ K-pop đầu tiên|last=Nickolai|first=Nate|date=February 10, 2019|magazine=[[Variety (tạp chí)|Variety]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20190211074206/https://variety.com/2019/music/news/bts-grammys-present-awards-kpop-1203130948|archive-date=February 11, 2019|url-status=live|access-date=August 31, 2019|lang=en}}</ref><ref>{{chú thích web|last1=Velez|first1=Jennifer|title=BTS' 2019 GRAMMY Suits On Display At GRAMMY Museum|trans-title=Trang phục GRAMMY năm 2019 của BTS được trưng bày tại bảo tàng GRAMMY|url=https://www.grammy.com/grammys/news/bts-2019-grammy-suits-display-grammy-museum|website=Grammy|access-date=October 18, 2021|date=November 20, 2019|lang=en}}</ref> Tháng 4, nhóm được tạp chí ''Time'' vinh danh là một trong những nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất toàn cầu năm 2019 cho danh sách [[Time 100|''Time'' 100]].<ref>{{chú thích tạp chí|author=Halsey|author-link=Halsey (ca sĩ)|date=April 17, 2019|title=BTS: The 100 Most Influential People of 2019|trans-title=BTS: 100 nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất năm 2019|url=http://time.com/collection/100-most-influential-people-2019/5567876/bts|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20190418173503/http://time.com/collection/100-most-influential-people-2019/5567876/bts|archive-date=April 18, 2019|access-date=August 31, 2019|magazine=[[Time (tạp chí)|Time]]|lang=en}}</ref> Mini album thứ sáu ''[[Map of the Soul: Persona]]'' của nhóm được phát hành vào ngày 12 tháng 4 với bài hát chủ đề "[[Boy with Luv]]" ({{Ko-hhrm|hangul=작은 것들을 위한 시||rr=Jageun geotdeureul wihan si|links=no}}) hợp tác với nữ ca sĩ người Mỹ [[Halsey (ca sĩ)|Halsey]].<ref>{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/music/music-news/bts-halsey-boy-with-luv-music-video-watch-8506879|title=BTS Dance It Up with Halsey in Vibrant ‘Boy With Luv’ Music Video: Watch|trans-title=BTS nhảy cùng Halsey trong video âm nhạc sôi động ‘Boy With Luv’: Xem|last=Herman|first=Tamar|date=April 12, 2019|magazine=Billboard|lang=en|archive-url=https://web.archive.org/web/20211117010153/https://www.billboard.com/music/music-news/bts-halsey-boy-with-luv-music-video-watch-8506879|archive-date=November 17, 2021|url-status=live|access-date=April 12, 2019}}</ref> Sau khi phát hành mini album, nhóm biểu diễn trên ''[[Saturday Night Live]]'' với tư cách là nghệ sĩ K-pop đầu tiên tham gia chương trình.<ref>{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/music/music-news/bts-emma-stone-snl-promo-watch-8506868|title=BTS Gears Up to Perform on ‘Saturday Night Live’ in New Promo: Watch|trans-title=BTS chuẩn bị biểu diễn trên ‘Saturday Night Live’ trong chương trình quảng bá mới: Xem|last=Herman|first=Tamar|date=April 11, 2019|magazine=Billboard|url-status=live|access-date=August 31, 2019|lang=en}}</ref> ''Map of the Soul: Persona'' là album tiếng Hàn đầu tiên đạt vị trí quán quân tại Vương quốc Anh và Úc<ref>{{chú thích báo|date=April 19, 2019|title=BTS become first Korean artists to top UK chart|trans-title=BTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng của Vương quốc Anh|work=[[BBC News]]|url=https://www.bbc.com/news/entertainment-arts-47988342|access-date=November 5, 2021}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/8507996/bts-chart-history-map-of-the-soul-persona-australia|title=BTS Make Chart History as 'Map Of The Soul: Persona' Bows at No. 1 In Australia|trans-title=BTS làm nên lịch sử bảng xếp hạng với 'Map Of The Soul: Persona' ở vị trí số 1 tại Úc|last=Brandle|first=Lars|date=April 22, 2019|magazine=[[Billboard]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20190422095903/https://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/8507996/bts-chart-history-map-of-the-soul-persona-australia|archive-date=April 22, 2019|url-status=live|access-date=August 31, 2019|lang=en}}</ref> và là album thứ ba của nhóm dẫn đầu bảng xếp hạng ''Billboard'' 200 trong vòng chưa đầy 1 năm.<ref>{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/8507983/bts-beatles-monkees-billboard-chart-history|title=BTS Meets the Beatles and the Monkees in Billboard Chart History With 'Map of the Soul: Persona'|trans-title=BTS gia nhập hàng ngũ của The Beatles và The Monkees trong lịch sử bảng xếp hạng Billboard với 'Map of the Soul: Persona'|date=ngày 21 tháng 4 năm 2019|magazine=Billboard|access-date=September 6, 2019|archive-date=April 22, 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190422161214/https://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/8507983/bts-beatles-monkees-billboard-chart-history|url-status=live|lang=en}}</ref> ''Map of the Soul: Persona'' sau đó trở thành [[Danh sách album bán chạy nhất tại Hàn Quốc|album bán chạy nhất tại Hàn Quốc]] với hơn 3,2 triệu bản album bán ra trong vòng chưa đầy 1 tháng.<ref>{{chú thích web|url=https://entertain.naver.com/now/read?oid=312&aid=0000386641|title=방탄소년단, 가온차트 음반·다운로드 1위 '2관왕'|trans-title=BTS dẫn đầu bảng xếp hạng album và lượt tải của Gaon|last=Kim|first=Ha-jin|date=May 9, 2019|work=Ten Asia|lang=ko|via=[[Naver]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20190624223416/https://entertain.naver.com/now/read?oid=312&aid=0000386641|archive-date=June 24, 2019|url-status=live|access-date=August 31, 2019}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|last=Herman|first=Tamar|date=June 25, 2019|title=BTS' 'Map of the Soul: Persona' Confirmed as Best-Selling Album in South Korean History: Guinness World Records|url=https://www.billboard.com/pro/bts-map-soul-persona-best-selling-album-korea-guiness|lang=en|archive-url=https://web.archive.org/web/20210216213753/https://www.billboard.com/articles/news/bts/8517521/bts-map-soul-persona-best-selling-album-korea-guiness|archive-date=February 16, 2021|access-date=July 21, 2022|url-status=live|magazine=[[Billboard]]}}</ref> "Boy with Luv" ra mắt ở vị trí số 8 trên ''Billboard'' Hot 100 vào tháng 4 năm 2019, vị trí cao nhất từ ​​trước đến nay cho một bài hát K-pop.<ref>{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/8508055/lil-nas-x-old-town-road-hot-100-number-one-third-week-bts|title=Lil Nas X's 'Old Town Road' Leads Billboard Hot 100 for Third Week; Sam Smith & Normani, BTS & Halsey Hit Top 10|trans-title='Old Town Road' của Lil Nas X dẫn đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 cho tuần thứ ba; Sam Smith & Normani, BTS & Halsey đạt top 10|last=Trust|first=Gary|date=April 23, 2019|magazine=[[Billboard]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20190425171523/https://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/8508055/lil-nas-x-old-town-road-hot-100-number-one-third-week-bts|archive-date=April 25, 2019|url-status=live|access-date=August 31, 2019|lang=en}}</ref>
 
[[Tập tin:BTS Love Yourself - Speak Yourself tour at Rose Bowl, Pasadena (California), 4 May 2019 04.jpg|trái|nhỏ|BTS biểu diễn tại sân vận động Rose Bowl ở [[Pasadena, California|Pasadena]], [[California]] trước 60.000 người hâm mộ.]]
Dòng 167:
Bất chấp thông báo về buổi hòa nhạc miễn phí vào tháng 10 năm 2022, giá cổ phiếu của Hybe tiếp tục giảm mạnh xuống dưới mức giá [[Phát hành công khai lần đầu|IPO]] ban đầu trước những thông tin đồn đoán trên thị trường chứng khoán về tác động xoay quanh việc thực hiện [[Nghĩa vụ quân sự tại Hàn Quốc|nghĩa vụ quân sự bắt buộc]] của các thành viên trong thời gian sắp tới và khả năng tan rã.<ref>{{chú thích báo|author=Aveek Bhowmik|date=September 28, 2022|title=BTS Managing Agency Hybe's Stock Slumps Below IPO Price For 1st Time — Loses $10B In Market Value Since Peak|lang=en|agency=Benzinga|url=https://www.benzinga.com/general/entertainment/22/09/29046419/bts-managing-agency-hybes-stock-slumps-below-ipo-price-for-the-first-time-loses-10b-in-mark}}</ref> Theo luật pháp Hàn Quốc, tất cả nam giới có thân hình khỏe mạnh phải phục vụ trong quân đội từ 18 đến 21 tháng, thường ở độ tuổi 28.<ref name="draft">{{chú thích web|url=https://www.reuters.com/lifestyle/bts-members-serve-military-duty-hybe-2022-10-17|title=K-pop stars BTS to serve military duty|last=Choi|first=Soo-Hyang|date=October 17, 2022|website=Reuters|lang=en|url-status=live|access-date=October 17, 2022}}</ref> ''Bloomberg News'' chỉ ra sự thành công của buổi hòa nhạc, đồng thời cũng cho biết lịch trình tổ chức buổi hòa nhạc của nhóm hiện đang trống sau sự kiện này. Người ta ước tính rằng nếu các thành viên của BTS phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, Hybe sẽ thiệt hại gần 10 tỷ USD trong 10 năm với tổn thất cho nền kinh tế Hàn Quốc là gần 39 tỷ USD.<ref>{{chú thích báo|last=Kim|first=Sohee|date=October 15, 2022|title=K-Pop Sensation BTS Gives What Could Be Last Concert for Years|lang=en|publisher=[[Bloomberg News]]|url=https://www.bloomberg.com/news/articles/2022-10-14/bts-show-in-busan-could-be-its-last-for-years|access-date=October 15, 2022}}</ref>
 
ThángVào tháng 10 năm 2022, Big Hit xác nhận rằng Jin, thành viên lớn tuổi nhất của nhóm là Jin, 29 tuổi, đã rút lại yêu cầu hoãn nhập ngũ của mình.<ref>{{chú thích web|url=https://www.nme.com/news/music/bts-jin-announces-solo-album-says-new-single-will-come-out-soon-3329577|title=BTS' Jin announces solo album, says new single "will come out soon"|last=Krol|first=Charlotte|date=October 16, 2022|website=[[NME]]|ngôn ngữlang=en|archive-url=https://web.archive.org/web/20221016075205/https://www.nme.com/news/music/bts-jin-announces-solo-album-says-new-single-will-come-out-soon-3329577|archive-date=October 16, 2022|url-status=live|access-date=October 18, 2022}}</ref> Các thành viên còn lại dự kiến ​​sẽ lần lượt nhập ngũ vào những thời điểm khác nhau, nhóm dựcó kế địnhhoạch tái hợp vào năm 2025 sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự.<ref>{{chú thích web|url=https://n.news.naver.com/article/015/0004763246?sid=103|title=방탄소년단 맏형 진, 군대 간다…입영 연기 철회|last=Kim|first=Soo-young|date=October 17, 2022|website=Hankyung|lang=ko|scripttrans-title=ko:방탄소년단Anh 맏형cả của BTS, 군대 간다…입영 연기 철회|trans-title=Jin, thenhập eldestngũ ofsau BTS,khi torút enterlại militaryyêu followingcầu withdrawalhoãn ofnhập enlistment postponementngũ|url-status=live|access-date=October 17, 2022}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://www.bbc.com/news/world-asia-63282589|title=Pop stars BTS to take time out for military duty|date=October 17, 2022-10-17|website=BBC News|ngôn ngữlang=en|access-date=October 17, 2022}}</ref> Jin nhập ngũ với tư cách một binh sĩ tại ngũ vào ngày 13 tháng 12.<ref>{{cite web|url=https://news.yahoo.com/military-statusenlistment-date-btss-jin-233931920.html|title=liveMilitary enlistment date for BTS's Jin revealed|last=Anderson|first=Daniel|website=NextShank|date=November 25, 2022|access-date=OctoberNovember 1727, 2022}}</ref> CuốiVào ngày 26 tháng 102 năm 20222023, Big Hit Music đã thông báo rằng J-Hope đã nộp đơn yêu cầu hủy bỏ việc hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự của mình.<ref>{{cite web|url=https://entertain.naver.com/now/read?oid=421&aid=0006652221 |last=Hwang|first=Mi-hyun|title=방탄소년단 제이홉, 진 이어 BTS 멤버 중 두번째 군복무…입영 연기 취소 신청|trans-title= BTS J-Hope, the second member of BTS after Jin... Application for cancellation of postponement of enlistment|publisher=News 1|via=Naver|date=February 26, 2023|access-date=February 26, 2023|language=ko}}</ref> Cuối tháng 10, BTS nhận được 5 đề cử cho [[Giảigiải MAMA 2022|MAMA Awards]], nămbên 2022cạnh cùngđó các thành viên củatrong nhóm cũng đã nhận được thêm 8 đề cử vớikhác trong cáchvai trò nghệ sĩ solo.<ref>{{chú thích tạp chí|last=Bowenbank|first=Starr|date=October 23, 2022|title=BTS, J-Hope, BLACKPINK & More Nominated for 2022 MAMA Awards|url=https://www.billboard.com/music/awards/2022-mama-awards-nominees-bts-blackpink-full-list-1235160065|lang=en|archive-url=https://web.archive.org/web/20221024172725/https://www.billboard.com/music/awards/2022-mama-awards-nominees-bts-blackpink-full-list-1235160065|archive-date=October 23, 2022|access-date=October 23, 2022|magazine=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|url-status=live}}</ref> Ngày 15 tháng 11 năm 2022, BTS nhận được 3 đề cử tại lễ trao giải [[Giảigiải Grammy lần thứ 65|Grammy lần thứ 65]], bao gồm 1 đề cử cho. "[[Yet to Come (The Most Beautiful Moment)|Yet to Come]]" được đề cử trong hạng mục [[Giải Grammy cho Video âm nhạc xuất sắc nhất|Video âm nhạc xuất sắc nhất]]., trong khi "My Universe" được đề cử cho Trình diễn Song tấu/Nhóm nhạc Pop xuất sắc nhất, đưa BTS trở thành nghệ sĩ duy nhất được đề cử trong 3 năm liên tiếp kể từ khi hạng mục này được ra mắt vào năm 2011. Nhóm cũng được đề cử trong hạng mục [[Giải Grammy cho Album của năm|Album của năm]] với tư cách là nghệ sĩ hợp tác trong ''[[Music of the Spheres (album của Coldplay)|Music of the Spheres]]'' của Coldplay.<ref>{{chú thích tạp chí|last=Grein|first=Paul|date=November 15, 2022|title=BTS Scores Three 2023 Grammy Nominations|url=https://www.billboard.com/music/awards/bts-2023-grammy-nominations-1235171687/|lang=en|archive-url=https://web.archive.org/web/20221115205810/https://www.billboard.com/music/awards/bts-2023-grammy-nominations-1235171687/|archive-date=November 15, 2022|access-date=November 21, 2022|magazine=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|url-status=live}}</ref> Jin nhập ngũ với tư cách là binh sĩ tại ngũ vào ngày 13 tháng 12.<ref>{{chú thích web|url=https://news.yahoo.com/military-enlistment-date-btss-jin-233931920.html|title=Military enlistment date for BTS's Jin revealed|last=Anderson|first=Daniel|date=November 25, 2022|website=NextShank|ngôn ngữ=en|url-status=live|access-date=November 27, 2022}}</ref> Ngày 26 tháng 2 năm 2023, Big Hit Music thông báo J-Hope đã nộp đơn hủy bỏ yêu cầu hoãn nhập ngũ của mình.<ref>{{chú thích web|url=https://entertain.naver.com/now/read?oid=421&aid=0006652221|title=방탄소년단 제이홉, 진 이어 BTS 멤버 중 두번째 군복무…입영 연기 취소 신청|last=Hwang|first=Mi-hyun|date=February 26, 2023|publisher=News1|lang=ko|trans-title=BTS J-Hope, the second member of BTS after Jin... Application for cancellation of postponement of enlistment|via=Naver|url-status=live|access-date=February 26, 2023}}</ref>
 
SauNhóm cácphát hoạt động cá nhân,hành bộ phim điệntài ảnh hòa nhạcliệu ''BTS: Yet to Come in Cinemas'' của nhóm được phát hành vào ngày 1 tháng 2 năm 2023.<ref>{{chú thích webtạp chí|urllast=https://www.thehindu.com/entertainment/music/bts-yet-to-come-in-cinemas-on-february-1/article66453353.eceGarcia|titlefirst=YetThania|date=December to20, come;2022|title=BTS' inBusan cinemasConcert on February 1Film, 'BTS concertYet filmTo toCome hitIn cinemasCinemas,' for ato limitedHit timeTheaters in many Indian cities2023|lasturl=Borahhttps://variety.com/2022/music/global/bts-movie-busan-theaters-1235466298|firstlang=Prabalikaen|archive-url=https://web.archive.org/web/20221221044836/https://variety.com/2022/music/global/bts-movie-busan-theaters-1235466298|archive-date=JanuaryDecember 3121, 20232022|websiteaccess-date=NextShank|ngônDecember ngữ21, 2022|magazine=en[[Variety (tạp chí)|Variety]]|url-status=live|access-date=February 1, 2023}}</ref> Trong chuyến đi tới Tây Ban Nha, RM chia sẻ với phóng viên của hãng tin ''EFE'' rằng BTS "sẽ gặptái lại nhauhợp khi chúng tôi hoàn thành nghĩa vụ quân sự và chúng tôi sẽ tìm kiếm mốinhững liênsự kết hợp mới giữa các thành viên để bước vào giai đoạn thứ hai."<ref>{{chúcite thíchmagazine tạp chí|last=Diaz |first=Rosa |date=March 7, 2023 |title=BTS leader isn't thinking about future, but would like to work with Rosalía |url=https://efe.com/en/culture/2023-03-07/bts-leader-isnt-thinking-about-future-but-would-like-to-work-with-rosalia/ |langurl-status=enlive |magazine=EFE |access-date=March 21, 2023|url-status=live|magazine=EFE}}</ref> Chủ tịch Hybe Bang Si-hyuk của Hybeđã tuyênthông bốbáo vào ngày 15 tháng 3 năm 2023 rằng sự trở lại của họBTS vào năm 2025 có thể không xảytheo rađúng vàovới nămkế 2025hoạch ban đầu vì rất khó để xác định mụcmột tiêungày cụ thể, và họ vẫn chưa thảo luận về việc gia hạn hợp đồng.<ref>{{chúcite thích tạp chí|last=Paul|first=Larisha|date=March 8, 2023|title=BTS' Contract Renewal and Proposed 2025 Comeback Are Both Currently Uncertain, HYBE Saysmagazine|url=https://www.rollingstone.com/music/music-news/bts-2025-comeback-contract-renewal-currently-uncertain-hybe-1234697498/ |langtitle=enBTS' Contract Renewal and Proposed 2025 Comeback Are Both Currently Uncertain, HYBE Says |last=Paul|first=Larisha|access-date=March 158, 2023|magazine=Rolling Stone|url-status=live|access-date=March 15, 2023}}</ref> J-Hope nhập ngũ với tư cách một binh sĩ tại ngũ vào ngày 18 tháng 4 tại Trung tâm đào tạo tuyển mộ Quân đoàn A ở [[Gangwon (Hàn Quốc)|tỉnh Kangwon, Hàn Quốc]].<ref>{{chú thíchCite web |last=Park Sang-hoo |date=April 18, 2023 |title=방탄소년단 제이홉, 오늘(18일) 육군 현역 입대 "잘 다녀올게요" |trans-title=BTS J-Hope, enlisted in the army today (18th) "I'll be back" |url=https://entertain.naver.com/now/read?oid=437&aid=0000339710 |access-date=April 18, 2023 |publisher=JTBC |langlanguage=ko |via=Naver}}</ref> Ngày 12 tháng 5, BTS phát hành ca khúc nhạc phim "The Planet" cho bộloạt phim [[hoạt hình]] Hàn Quốc ''[[Bastions (phim truyền hình)|Bastions]]''.<ref>{{chúCite thíchweb web|urllast=https://en.yna.co.kr/view/AEN20230512002400315김은정 |date=2023-05-12 |title=BTS to release animation OST 'The Planet' with full lineup |lasturl=Kimhttps://en.yna.co.kr/view/AEN20230512002400315 |tên=Eunaccess-jeong|date=May 12,2023-05-13 2023|website=ThôngYonhap tấnNews Agency Yonhap|langlanguage=en|url-status=live|access-date=May 13, 2023}}</ref> Nhân dịpNhằm kỷ niệm 10 năm rathành mắtlập, nhóm đã phát hành đĩabài đơnhát "[[Take Two]]" vào ngày 9 tháng 6.<ref>{{chú thíchCite web |last=Hicap |first=Jonathan |date=June 10, 2023 |title=BTS releases song ‘Take Two’ to celebrate 10th anniversary |url=https://mb.com.ph/2023/6/10/bts-releases-song-take-two-to-celebrate-10th-anniversary|title=BTS releases song ‘Take Two’ to celebrate 10th anniversary|last=Hicap|first=Jonathan|date=June 10, 2023|website=Manila Bulletin|ngôn ngữ=en|url-status=live |access-date=June 21, 2023 |website=Manila Bulletin}}</ref>
 
== Phong cách nghệ thuật ==
Dòng 180:
 
=== Phong cách âm nhạc ===
TrongTừ nhữngkhi nămthành đầu sự nghiệplập, BTS theođã đuổinhấn dòng nhạcmạnh hip hop như mộtnền phong cáchtảng âm nhạc đặc trưngchính của họ; chịuchủ ảnhyếu hưởng chủdo yếuảnh hưởng bởitừ RM và Suga với tư cách là những [[Rap|rapper]] thuộc giới [[Nhạc underground|underground]].;<ref name=":0">{{chú thích sách|title=힙합하다: 한국, 힙합 그리고 삶|trans-title=Đây là hip hop: Hàn Quốc, hip hop và cuộc sống|last=Song|first=Myeong-seon|date=2016|isbn=9791186559116|lang=ko}}</ref> Bắttrong đầunhững vớichuyến albumthăm đĩađầu đơntiên ''[[2tới CoolHoa 4Kỳ, Skool]]''nhóm đã mininhận albumđược ''[[O!RUL8,2?]]''sự (2013)hướng mangdẫn đậmtừ chấtcác nhạcrapper [[hipnước hop]] cổ điển,này.{{sfn|Kim|2019a|loc=''Review 01''Anderson|p=25–31ix}} Mặc dù BTS vẫn duy trì nền tảng từ dòng nhạc hip hop, âm nhạc của họ đã trở nên đa dạng hóa. BTS lần đầu tiên thử nghiệm dòng nhạc [[Rhythm and blues|R&B]], [[rock]] và [[Jazz rap|jazz hip hop]] trong album phòng thu ''Dark & Wild'' (2014);<ref>{{chú thích báo|last=Daly|first=Rhian|date=April 29, 2020|title=Every BTS song ranked in order of greatness|trans-title=Mọi bài hát của BTS đều được xếp theo trình tự của sự vĩ đại|work=[[NME]]|url=https://www.nme.com/features/bts-best-songs-ranked-2020-2648841|url-status=live|access-date=June 14, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200429133401/https://www.nme.com/features/bts-best-songs-ranked-2020-2648841|archive-date=April 29, 2020|lang=en}}</ref>{{sfn|Kim|2019a|loc=''Review 04''|p=60–61}} [[nhạc dance điện tử|EDM]] trong chuỗi album ''The Most Beautiful Moment in Life'';{{sfn|Kim|2019a|loc=''Review 07''|p=116–122}} [[moombahton]] và [[neo soul]] trong ''Wings'' và ''You Never Walk Alone'';<ref name=":13">{{chúcite thích tạp chímagazine|last=Bruner|first=Raisa|date=November 17, 2020|title=A Comprehensive Look Back at BTS' Seven-Year Journey to the Top|url=https://time.com/5911481/bts-music-legacy/|langurl-status=enlive|archive-url=https://web.archive.org/web/20220401072957/https://time.com/5911481/bts-music-legacy/|archive-date=April 1, 2022|access-date=December 31, 2022|url-status=live|magazine=[[Time (tạp chí)|Time]]}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.g-enews.com/ko-kr/news/article/news_all/201610100120225999246_1/article.html|last=Kim|first=Seon-geun|date=October 10, 2016|work=Global Economic|lang=ko|script-title=ko:V앱 방탄소년단, 피 땀 눈물 "날아오를 준비 됐다"...지민, 솔로곡 '라이(LIE)' "거짓말과 유혹에서 빠져 나가기 위해서 노력하는 곡"|trans-title=BTS trên V App, "sẵn sàng bay cao" cùng Blood Sweat & Tears, Lie của Jimin là "một bài hát về nỗ lực thoát khỏi sự dối trá và cám dỗ"|archive-url=https://web.archive.org/web/20161014162339/http://www.g-enews.com/ko-kr/news/article/news_all/201610100120225999246_1/article.html|archive-date=October 14, 2016|url-status=live|access-date=August 7, 2020}}</ref>{{sfn|Kim|2019a|loc=''Review 10''|p=149–159}} [[future bass]] và [[Nhạc pop Latinh|pop latinh]] trong chuỗi album ''Love'' ''Yourself'';{{sfn|Kim|2019a|loc=''Review 11''|p=186–195}} [[Nhạc ballad Hàn Quốc|slow-dance ballad]],<ref name="rollingstonerev">{{chúcite thích tạp chímagazine|url=https://www.rollingstone.com/music/music-album-reviews/bts-map-of-the-soul-7-2-957346/|title=BTS Ambitiously Show off Their Pop Mastery On 'Map of the Soul: 7'|last=Sheffield|first=Rob|date=February 24, 2020|magazine=Rolling Stone|archive-url=https://web.archive.org/web/20200224211250/https://www.rollingstone.com/music/music-album-reviews/bts-map-of-the-soul-7-2-957346/|archive-date=February 24, 2020|url-status=live|access-date=August 7, 2020}}</ref> [[emo rap]], [[Âm nhạc đại chúng châu Phi|Afro pop]],<ref name="nmerev">{{chú thíchcite web|url=https://www.nme.com/reviews/bts-map-of-the-soul-7-album-review-on-2613123|title=BTS–'Map Of The Soul: 7': Korea's global heavyweights come of age and survey their already enormous legacy|last=Daly|first=Rhian|date=February 21, 2020|publisher=[[NME]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20200310043432/https://www.nme.com/reviews/bts-map-of-the-soul-7-album-review-on-2613123|archive-date=March 10, 2020|url-status=live|access-date=August 7, 2020}}</ref> [[funk]], [[Nhạc trap|trap]], [[pop rock]] và [[pop rap|hip pop]] trong chuỗi album ''Map of the Soul'';<ref>{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/articles/news/bts/8551615/bts-map-of-the-soul-7-album-analysis|title=BTS' New Album 'Map of the Soul: 7' Shines Light On Shadows and the Act's Career|last=Herman|first=Tamar|date=February 21, 2020|magazine=[[Billboard]]|lang=en|trans-title=Album mới 'Map of the Soul: 7' của BTS chiếu sáng vào cái bóng và sự nghiệp của nghệ sĩ|archive-url=https://web.archive.org/web/20200320113940/https://www.billboard.com/articles/news/bts/8551615/bts-map-of-the-soul-7-album-analysis|archive-date=March 20, 2020|url-status=live|access-date=March 20, 2020}}</ref> và [[disco]] trong đĩa đơn "Dynamite".<ref>{{chú thích web|url=https://www.teenvogue.com/story/bts-dynamite-disco-pop-boost-for-hard-times|title=BTS's Disco Dream "Dynamite" Reminds Us Things Can Still Be Fun|last=Dodson|first=P. Claire|date=August 21, 2020|website=Teen Vogue|lang=en|trans-title=Giấc mơ Disco "Dynamite" của BTS nhắc nhở chúng ta rằng mọi thứ vẫn còn có thể thú vị|access-date=August 5, 2021}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://www.nme.com/news/music/bts-permission-to-dance-music-video-release-date-teaser-2987288|title=BTS share teaser for 'Permission To Dance' music video|last=Singh|first=Surej|date=July 7, 2021|website=[[NME]]|lang=en|trans-title=BTS chia sẻ đoạn giới thiệu cho video âm nhạc 'Permission To Dance'|access-date=September 5, 2021}}</ref> Các thành viên trong nhóm cũngđã khámthử phánghiệm nhiều thể loại âm nhạc khác nhau chotrong sảnnhững phẩmbài hát solo của họmỗi người, chẳng hạn như [[neo soul]] trong "Stigma" của V và R&B trôi chảy trong "Lie" của Jimin.<ref name=":13" />
 
=== Chủ đề ca từ ===
Dòng 189:
Các chủ đề ca từ được khám phá trong những bài hát và album của BTS bao gồm nhiều chủ đề đa dạng như vấn đề về bản sắc xã hội trong giới trẻ, nỗi lo lắng của tuổi trẻ học đường và sức khỏe tinh thần trong văn hóa của giới trẻ.<ref name=":9"/> Theo bài phân tích của tạp chí ''Billboard'' vào năm 2017, các album của BTS thường xuyên có chủ đề liên quan đến giới trẻ.<ref name=":9"/> Chuỗi album "chủ đề học đường" của nhóm từ năm 2013 đến 2014 khám phá về "những rắc rối và nỗi lo lắng của tuổi trẻ học đường".<ref name=":2">{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7933862/bts-love-yourself-series-details|title=What To Know About BTS' 'Love Yourself' Series|last=Herman|first=Tamar|date=August 17, 2017|magazine=[[Billboard]]|trans-title=Những điều cần biết về chuỗi 'Love Yourself' của BTS|archive-url=https://web.archive.org/web/20170820153749/https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7933862/bts-love-yourself-series-details|archive-date=August 20, 2017|url-status=live|access-date=August 7, 2020|lang=en}}</ref> Năm 2016, cách tiếp cận của nhóm trong việc thảo luận về văn hóa của giới trẻ Hàn Quốc "đã chạm đến một chủ đề mà đại đa số thanh thiếu niên đều từng trải nghiệm, nhưng rất ít khi nghệ sĩ nhạc pop nói rõ: sức khỏe tinh thần và mong muốn được thuộc về xã hội."<ref name=":2"/> Album phòng thu ''[[Wings (album của BTS)|Wings]]'' (2016) của nhóm tập trung vào sự cám dỗ và tội lỗi.<ref>{{chú thích tạp chí|last=Benjamin|first=Jeff|date=October 21, 2016|title=How Korean Boy Band BTS Broke a U.S. K-pop Chart Record–Without Any Songs in English|trans-title=Cách nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS phá vỡ kỷ lục bảng xếp hạng K-pop của Hoa Kỳ–Không có bất kỳ bài hát nào bằng tiếng Anh|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7549104/bts-korean-boy-band-kpop-record-break|lang=en|archive-url=https://web.archive.org/web/20161022142349/http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7549104/bts-korean-boy-band-kpop-record-break|archive-date=October 22, 2016|access-date=October 22, 2016|url-status=live|magazine=[[Billboard]]}}</ref> Chuỗi album ''Love Yourself'' giới thiệu nhiều chủ đề khác nhau liên quan đến văn hóa của giới trẻ Hàn Quốc bao gồm sự phấn khích của tình yêu, nỗi đau khi chia tay và sự giác ngộ của tình yêu bản thân.{{sfn|Kim|2019a|loc=''Review 14''|p=258}} Ca từ của nhóm thường xuyên kết hợp những lời bình luận xã hội và chỉ trích về sự tương tác của giới trẻ Hàn Quốc với xã hội Hàn Quốc, phản ánh rõ ràng những điều này.<ref name=":2"/>
 
Năm 2018, bài hát "[[2 Cool 4 Skool|No More Dream]]" và "[[O!RUL8,2?|N.O]]" từ chuỗi album "chủ đề học đường" được Tamar Herman mô tả là sự đúc kết những trải nghiệm của họ với sự chú trọng của Hàn Quốc vào nền giáo dục và kêu gọi thay đổi hệ thống giáo dục cũng như sự kỳ vọng của xã hội.<ref name=":11">{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/8098832/bts-lyrics-social-commentary-political|title=BTS' Most Political Lyrics: A Guide to Their Social Commentary on South Korean Society|last=Herman|first=Tamar|date=February 13, 2018|magazine=[[Billboard]]|trans-title=Lời bài hát mang đậm tính chính trị nhất của BTS: Chỉ dẫn về lời bình luận xã hội của họ cho xã hội Hàn Quốc|archive-url=https://web.archive.org/web/20180214044137/https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/8098832/bts-lyrics-social-commentary-political|archive-date=February 14, 2018|url-status=live|access-date=August 7, 2020|lang=en}}</ref> Những trải nghiệm đời thực của họ với văn hóa của giới trẻ Hàn Quốc đã truyền cảm hứng cho các bài hát như "[[The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1|Dope]]" và "[[The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2|Silver Spoon]]" ({{Ko-hhrm|hangul=뱁새||rr=Baepsae|links=no}}) từ chuỗi album "chủ đề tuổi trẻ", đề cập đến khoảng cách thế hệ và những người thuộc [[Thế hệ Millennials|thế hệ thiên niên kỷ]] buộc phải từ bỏ các mối quan hệ lãng mạn, hôn nhân, con cái, việc làm thích hợp, nhà cửa và đời sống xã hội trước những khó khăn kinh tế và tệ nạn xã hội trong khi phải đối mặt với sự lên án của giới truyền thông và thế hệ trước.<ref name=":11"/>
 
Bài hát "[[Wings (album của BTS)|Am I Wrong]]" từ album phòng thu ''Wings'' (2016) đặt câu hỏi về sự thờ ơ của xã hội hướng tới tình trạng của các sự kiện hiện nay—lời bài hát "Tất cả chúng ta đều là chó và lợn / chúng ta trở thành chó vì chúng ta tức giận" là một phép ẩn dụ về vụ việc của quan chức Bộ Giáo dục Hàn Quốc Na Hyang-wook, người đề xuất chế độ [[chủng tính]] và ví người dân như "chó và lợn"—và BTS cũng biểu diễn bài hát này trên sóng truyền hình giữa vụ bê bối chính trị năm 2016 của Hàn Quốc dẫn đến việc luận tội cựu Tổng thống [[Park Geun-hye]].<ref name=":11"/> Cuộc đấu tranh cá nhân của [[RM (rapper)|RM]] và [[Suga (rapper)|Suga]] với sức khỏe tinh thần đã truyền cảm hứng cho các bài hát như "[[Skool Luv Affair|Tomorrow]]", "[[The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1|Intro: The Most Beautiful Moment in Life]]", "So Far Away", "The Last" và "[[Mono (mixtape)|Forever Rain]]".<ref>{{chú thích web|url=https://ew.com/music/2019/03/29/bts-rm-suga-mental-health|title=BTS' RM and Suga talk mental health, depression, and connecting with fans|last=Greenblatt|first=Leah|date=March 29, 2019|work=[[Entertainment Weekly]]|trans-title=RM và Suga của BTS nói về sức khỏe tinh thần, trầm cảm và sự kết nối với người hâm mộ|archive-url=https://web.archive.org/web/20190330081209/https://ew.com/music/2019/03/29/bts-rm-suga-mental-health|archive-date=March 30, 2019|url-status=live|access-date=August 7, 2020|lang=en}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://www.vulture.com/2019/04/bts-guide-25-essential-songs-to-know.html|title=Your Guide to BTS and Their Musical Universe in 25 Songs|last1=Park|first1=T.K.|last2=Kim|first2=Young-dae|date=April 19, 2019|work=Vulture|trans-title=Chỉ dẫn của bạn về BTS và vũ trụ âm nhạc của họ trong 25 bài hát|archive-url=https://web.archive.org/web/20190419212501/https://www.vulture.com/2019/04/bts-guide-25-essential-songs-to-know.html|archive-date=April 19, 2019|url-status=live|access-date=August 7, 2020|lang=en}}</ref> "[[Not Today (bài hát của BTS)|Not Today]]" từ album tái phát hành ''[[You Never Walk Alone]]'' (2017) là một bài hát chống lại hệ thống cầm quyền với thông điệp ủng hộ các nhóm thiểu số,<ref>{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7694315/bts-not-today-video|title=BTS Aims to Survive in 'Not Today' Music Video|last=Herman|first=Tamar|date=February 20, 2017|magazine=[[Billboard]]|trans-title=BTS hướng đến sự tồn tại trong video âm nhạc 'Not Today'|archive-url=https://web.archive.org/web/20170420120436/http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7694315/bts-not-today-video|archive-date=April 20, 2017|url-status=live|access-date=September 4, 2019|lang=en}}</ref> trong khi bài hát "[[Spring Day (bài hát)|Spring Day]]" tưởng nhớ những nạn nhân xấu số trong [[Vụ lật phà Sewol|thảm kịch chìm phà Sewol]].<ref>{{chú thích web|url=https://entertain.naver.com/read?oid=117&aid=0002875966|last=Choi|first=Ji-ye|date=February 18, 2017|work=My Daily|lang=ko|script-title=ko:'월드투어' 방탄소년단이 밝힌 #빌보드 핫100 #세월호 #유리천장|trans-title=BTS tiết lộ về #Billboard Hot 100 #Phà Sewol #Rào cản vô hình|via=[[Naver]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20180214042242/https://entertain.naver.com/read?oid=117&aid=0002875966|archive-date=February 14, 2018|url-status=live|access-date=August 7, 2020}}</ref> BTS nhận được lời khen ngợi của Jeff Benjamin từ tạp chí ''Fuse'' vì "[đang] chia sẻ một cách trung thực về các chủ đề mà họ cho là quan trọng, ngay cả trong một xã hội bảo thủ".<ref>{{chú thích web|url=https://www.fuse.tv/2015/12/bts-kpops-social-conscience|title=BTS: Kpop's social conscience|last=Benjamin|first=Jeff|date=December 4, 2015|work=Fuse|trans-title=BTS: Ý thức xã hội của Kpop|archive-url=https://web.archive.org/web/20151208073609/https://www.fuse.tv/2015/12/bts-kpops-social-conscience|archive-date=ngày 8 tháng 12 năm 2015|url-status=dead|access-date=October 19, 2021|lang=en}}</ref> Cựuựu tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in]] cũng ghi nhận sự chân thành và đa dạng của BTS là chìa khóa dẫn đến thành công của họ, ông viết trong một bức thư gửi đến nhóm vào năm 2018, "Mỗi người trong số 7 thành viên đều cất tiếng hát theo một cách chân thành với bản thân và cuộc sống mà họ muốn thuộc về. Giai điệu và ca từ của họ vượt qua biên giới vùng miền, ngôn ngữ, văn hóa và thể chế."<ref>{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/8458071/south-korean-president-moon-jae-bts-first-no-1-album-billboard-200-chart-kpop|title=South Korean President Moon Jae-in Congratulates BTS on First No. 1 Album|last=Peters|first=Mitchell|date=May 28, 2018|magazine=[[Billboard]]|trans-title=Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in chúc mừng BTS đạt album quán quân đầu tiên|archive-url=https://web.archive.org/web/20180529003623/https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/8458071/south-korean-president-moon-jae-bts-first-no-1-album-billboard-200-chart-kpop|archive-date=May 29, 2018|url-status=live|access-date=August 7, 2020|lang=en}}</ref>
 
== Tác động ==
Dòng 197:
[[Tập tin:BTS performing at the Korea-France Friendship Concert, Paris Treasure Art Theater, 14 October 2018.jpg|trái|nhỏ|BTS biểu diễn tại Korea-France Friendship Concert vào ngày 14 tháng 10 năm 2018 ở Paris, Pháp.]]
Ngày 29 tháng 4 năm 2019, tạp chí ''[[Time (tạp chí)|Time]]'' vinh danh BTS trong danh sách 100 nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất toàn cầu năm 2019, đồng thời phong tặng cho họ danh hiệu "Những chàng hoàng tử nhạc Pop".<ref>{{chú thích tạp chí|last=Halsey|year=2019|title=The 100 Most Influential People|publication-date=April 29, 2019|pages=60|issn=0040-781X|magazine=[[Time (tạp chí)|Time]]}}</ref> Giám đốc điều hành Silvio Pietroluongo của ''Billboard'' so sánh tầm ảnh hưởng của nhóm với [[The Beatles]].<ref>{{chú thích web|url=https://entertain.v.daum.net/v/20190926181803235|title="BTS, 비틀즈만큼 영향력 있는 팀"|last=Park|first=Se-yeon|date=September 26, 2019|publisher=Star Today|lang=ko|archive-url=https://web.archive.org/web/20191208064547/https://entertain.v.daum.net/v/20190926181803235|archive-date=December 8, 2019|url-status=live|access-date=October 1, 2019}}</ref> Trong khi giám đốc điều hành Helena Kosinski của [[MRC Data]] nhận định "mặc dù BTS không phải là người đầu tiên mở đường cho K-pop trên toàn cầu, nhưng họ là những người đầu tiên nắm giữ vai trò chủ đạo. Họ không chỉ thu hút giới trẻ mà còn cả nhân khẩu học ở độ tuổi 50 và 60."<ref>{{chú thích web|url=https://entertain.v.daum.net/v/20190926181501145|title="BTS, 글로벌 시장에 K팝 주류화 시켰다"|last=Park|first=Se-yeon|date=September 26, 2019|publisher=Sports Today|lang=ko|trans-title="BTS đưa K-pop trở nên phổ biến trên thị trường toàn cầu"|archive-url=https://web.archive.org/web/20191207221413/https://entertain.v.daum.net/v/20190926181501145|archive-date=December 7, 2019|url-status=live|access-date=October 6, 2019}}</ref> Với tư cách là nghệ sĩ không nói tiếng Anh đầu tiên ra mắt trên bảng xếp hạng Nghệ sĩ thu âm toàn cầu năm 2018, BTS là nghệ sĩ bán chạy thứ hai dựa trên nhiều nền tảng truyền thông chỉ sau Drake.<ref>{{chú thích web|url=https://n.news.naver.com/entertain/article/609/0000067237|last=Hwang|first=Hye-jin|date=February 27, 2019|publisher=Newsen|lang=ko|script-title=ko:방탄소년단, 2018년 드레이크 다음으로 많이 팔았다 '국제음반산업협회 차트 2위'|trans-title=BTS là nghệ sĩ bán chạy nhất năm 2018 chỉ sau Drake và đạt vị trí số 2 trên IFPI|via=[[Naver Corporation|Naver]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20190818131838/https://n.news.naver.com/entertain/article/609/0000067237|archive-date=August 18, 2019|url-status=live|access-date=August 18, 2019}}</ref><ref name="GAC2">{{chú thích web|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20190227000596|title=BTS ranks second in 2018 artist chart by intl recording federation|author=<!--Not stated-->|date=February 27, 2019|publisher=Thông tấn xã Yonhap|lang=en|trans-title=BTS đạt vị trí số 2 trên bảng xếp hạng Nghệ sĩ thu âm toàn cầu của năm 2018 theo IFPI|via=The Korea Herald|archive-url=https://web.archive.org/web/20200627235002/http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20190227000596|archive-date=June 27, 2020|url-status=live|access-date=August 18, 2019}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://www.ifpi.org/the-greatest-showman-soundtrack-named-best-selling-album-of-2018|title=The Greatest Showman soundtrack named best-selling album of 2018|date=March 13, 2019|publisher=[[IFPI]]|lang=en|trans-title=Nhạc phim The Greatest Showman được vinh danh là album bán chạy nhất năm 2018|url-status=live|access-date=November 26, 2021}}</ref> Năm 2020, BTS trở thành nghệ sĩ ngoài thị trường phương Tây và không nói tiếng Anh đầu tiên được IFPI vinh danh là Nghệ sĩ thu âm toàn cầu của năm.<ref name="ifpi 2020"/> Tại Hàn Quốc, BTS chiếm 41,9% doanh số album bán ra trong nửa đầu năm 2019, ghi nhận mức gia tăng so với thị phần 25,3% của năm trước.<ref>{{chú thích báo|last=Park|first=Seung-won|date=July 15, 2019|script-title=ko:상반기 앨범 1290만장 판매...BTS 나홀로 '열일' 했다|lang=ko|trans-title=BTS đạt tổng doanh số 12,9 triệu bản album trong nửa đầu năm|publisher=Herald Economics|url=https://n.news.naver.com/entertain/article/016/0001558060|url-status=live|access-date=August 18, 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190721000737/https://n.news.naver.com/entertain/article/016/0001558060|archive-date=July 21, 2019}}</ref>
 
Năm 2022, Youna Kim mô tả BTS là người đi đầu của làn sóng Hàn Quốc, đại diện cho sự mở rộng toàn cầu của văn hóa Hàn Quốc một cách hiệu quả như Psy đã làm trong thập kỷ trước và với sức ảnh hưởng mạnh mẽ mà bộ phim Hàn Quốc từng đoạt [[giải Oscar]] ''Ký sinh trùng'' đã có được vào năm 2020.{{sfn|Youna Kim|pp=1–2}} [[Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc]] đã phát hiện vào năm 2021 rằng BTS góp phần tạo ra "hiệu ứng lan tỏa" bao gồm thu hút nhiều khách du lịch đến Hàn Quốc; tăng sự quan tâm với văn hóa, phim ảnh và việc học tiếng Hàn; và bổ sung thêm khoảng 5{{nbsp}}tỷ USD mỗi năm cho kinh tế Hàn Quốc, tương đương mức tăng trưởng khoảng 0,5%.<ref name = "npr" >{{cite web|access-date=June 5, 2022|url=https://www.npr.org/2021/08/06/1025551697/how-bts-is-adding-an-estimated-5-billion-to-the-south-korean-economy-a-year|publisher=[[National Public Radio]]|last=Vanek Smith|first=Stacey|date=August 6, 2021|title=How BTS Is Adding An Estimated $5 Billion To The South Korean Economy A Year}}</ref> Một nghiên cứu năm 2018 cho thấy trung bình mỗi năm có 800.000{{nbsp}}người nước ngoài đã tới Hàn Quốc trong vòng 4 năm qua với lý do liên quan đến BTS.{{sfn|Kyung Hyun Kim 2021|p=247}}
 
Nhiều nhà văn đã xác định BTS là những người dẫn đầu ngay cả trong số các nhóm nhạc K-pop có ảnh hưởng lớn khác như [[Girls' Generation]], [[Super Junior]], [[EXO (nhóm nhạc)|Exo]], [[Twice]] và [[Blackpink]]{{sfn|Youna Kim|p=13}} cũng như lưu ý rằng thành công của BTS cho thấy tầm quan trọng của một cộng đồng người hâm mộ mạnh mẽ, tích cực trong thời đại truyền thông xã hội, nơi mà chiến dịch của người hâm mộ có thể quan trọng không kém gì chất lượng âm nhạc đối với sự thành công của một bài hát.{{sfn|Kyung Hyun Kim 2021|p=83}} BTS cũng đã khẳng định mình là người tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh của ngành công nghiệp K-pop bằng việc theo đuổi các bản hợp đồng ít hạn chế hơn với công ty quản lý của họ nhằm tối đa hóa tính độc đáo và tính sáng tạo trong nghệ thuật của nhóm.<ref>{{cite magazine|first1=Anita|last1=Elberse|first2=Lizzy|last2=Woodham|title=Big Hit Entertainment and Blockbuster Band BTS: K-Pop Goes Global|magazine=[[Harvard Business Review]]|date=June 8, 2020}}</ref>{{sfn|Kyung Hyun Kim 2022|pp=114–117}} Với cách quản lý sự nghiệp mới mẻ này, BTS đã tạo nên mối liên kết gần gũi hơn với giới trẻ Hàn Quốc đồng thời khuyến khích sự độc lập và tính chân thật trong khán giả của họ.{{sfn|Lie|p=126}}
 
=== Ngoại giao ===
 
Nhà khoa học chính trị [[Joseph Nye]] đã phát triển khái niệm [[quyền lực mềm]] trong cuốn sách năm 2004 của ông có tựa đề ''Soft Power: The Means to Success in World Politics'',{{sfn|Nye 2004|p=166}}<ref>{{cite web|url=https://www.france24.com/en/live-news/20220615-k-pop-legends-and-kings-of-soft-power-south-korea-s-bts|title=K-pop legends and kings of 'soft power': South Korea's BTS|date=June 15, 2022|magazine=France24|access-date=July 1, 2022|url-status=live}}</ref> và các nhà nghiên cứu như Maud Quessard đã áp dụng nó vào BTS và tầm ảnh hưởng của nhóm đối với ngoại giao giải trí và quan hệ quốc tế.{{sfn|Quessard|pp=279–296}} Nye viết, "khi một quốc gia khiến các quốc gia khác muốn điều mà nó muốn, đó có thể được gọi là quyền lực mềm hoặc quyền lực thu hút, khác với quyền lực cứng hoặc quyền lực [[Ép buộc|mệnh lệnh]] bắt các quốc gia khác phải làm theo ý mình".<ref name="Nye, Joseph 1990">{{cite magazine|url=https://www.jstor.org/stable/1148580|title=Soft Power|last=Nye|first=Joseph S. Jr.|date=Autumn 1990|magazine=[[Foreign Policy]]|jstor=1148580|access-date=June 4, 2022|url-status=live}}</ref> Youna Kim và Maud Quessard đều cho rằng quyền lực mềm bao gồm [[văn hóa]], [[Giá trị quan|giá trị]] chính trị và [[chính sách đối ngoại]], điều này áp dụng vào khả năng của BTS trong việc tiếp cận và truyền tải thông điệp về sự hòa hợp, chấp nhận và giải quyết các khó khăn trong cuộc sống thông qua sức hút rộng rãi của họ trên trường quốc tế.{{sfn|Quessard|pp=279–296}}
 
[[Tập tin:BTS with President Biden at the White House for 2022 AAPI Heritage Month on May 31, 2022.jpg|nhỏ|BTS và Tổng thống Hoa Kỳ [[Joe Biden]] tại [[Nhà Trắng]] vào ngày 31 tháng 5 năm 2022.]]
BTS nhận được lời mời phát biểu trước Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc vào tháng 9 năm 2018<ref>{{chú thích web|url=https://www.vogue.com/article/bts-united-nations-speech-love-myself-unicef-campaign|title=Watch BTS Address the United Nations With an Emotional Speech About Self-Acceptance|last=Allaire|first=Christian|date=September 24, 2018|lang=en|trans-title=Xem BTS phát biểu trước Liên Hợp Quốc với bài phát biểu đầy cảm xúc về sự chấp nhận bản thân|archive-url=https://web.archive.org/web/20180925005938/https://www.vogue.com/article/bts-united-nations-speech-love-myself-unicef-campaign|archive-date=September 25, 2018|url-status=live|access-date=September 25, 2018|magazine=[[Vogue (tạp chí)|Vogue]]}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|last=Chakraborty|first=Riddhi|date=September 24, 2018|title=BTS at the UN: 'Our Fans' Stories Constantly Remind Us of Our Responsibility'|trans-title=BTS tại LHQ: 'Câu chuyện về người hâm mộ của chúng tôi' không ngừng nhắc nhở chúng tôi về trách nhiệm của bản thân'|url=http://rollingstoneindia.com/bts-un-fans-stories-constantly-remind-us-responsibility|lang=en|archive-url=https://web.archive.org/web/20180924214754/http://rollingstoneindia.com/bts-un-fans-stories-constantly-remind-us-responsibility|archive-date=September 24, 2018|access-date=September 24, 2018|magazine=Rolling Stone India|url-status=live}}</ref> và biểu diễn trước 400 quan chức, bao gồm Moon Jae-in tại buổi hòa nhạc Korea-France Friendship Concert ở Paris, một hội nghị thượng đỉnh kỷ niệm quan hệ hữu nghị giữa Pháp và Hàn Quốc.<ref>{{chú thích báo|last1=Herman|first1=Tamar|date=October 14, 2018|title=BTS Performs at Korea-France Friendship Concert in Paris with South Korean President in Attendance|lang=en|trans-title=BTS biểu diễn tại Korea-France Friendship Concert với sự tham dự của Tổng thống Hàn Quốc|magazine=[[Billboard]]|url=https://www.billboard.com/articles/news/bts/8479832/bts-president-moon-jae-in-paris|url-status=live|access-date=October 15, 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20200627045010/https://www.billboard.com/articles/news/bts/8479832/bts-president-moon-jae-in-paris|archive-date=June 27, 2020}}</ref> Cùng năm, BTS trở thành những người trẻ tuổi nhất nhận được nhận [[Huân chương Văn hóa (Hàn Quốc)|Huân chương Văn hóa]]. Mặc dù huân chương văn hóa của chính phủ Hàn Quốc theo truyền thống chỉ được trao cho những người có hơn 15 năm tuổi nghề với nhiều thành tựu nổi bật, nhưng Moon Jae-in vẫn ghi nhận nhóm với 5 năm tuổi nghề nhờ những đóng góp của nhóm trong việc truyền bá văn hóa và ngôn ngữ Hàn Quốc.<ref name="herald2">{{chú thích báo|last=Yoon|first=Min-sik|date=October 8, 2018|title=BTS to get medal for spreading Korean culture: presidential office|lang=en|trans-title=BTS nhận huân chương vì truyền bá văn hóa Hàn Quốc: văn phòng tổng thống|newspaper=[[The Korea Herald]]|url=http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201810081749376729650_2|url-status=live|access-date=October 8, 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20200628150854/http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201810081749376729650_2|archive-date=June 28, 2020}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|last=Herman|first=Tamar|date=October 25, 2018|title=BTS Awarded Order of Cultural Merit by South Korean Government|trans-title=BTS được chính phủ Hàn Quốc trao tặng Huân chương Văn hóa|url=https://www.billboard.com/music/music-news/bts-awarded-order-of-cultural-merit-by-south-korean-government-8481640|lang=en|archive-url=https://web.archive.org/web/20211128124515/https://www.billboard.com/music/music-news/bts-awarded-order-of-cultural-merit-by-south-korean-government-8481640|archive-date=November 28, 2021|access-date=November 28, 2021|magazine=Billboard|url-status=live}}</ref> Tháng 9 năm 2019, Moon Jae-in đề cập đến BTS trong bài phát biểu của ông về việc công bố các chiến lược cho ngành công nghiệp nội dung vì đã đi tiên phong trong mô hình kinh doanh đầy sáng tạo thông qua hình thức giao lưu trực tiếp với người hâm mộ.<ref>{{chú thích báo|last=Choi|first=Kyung-min|date=September 17, 2019|script-title=ko:文, 콘텐츠산업 3대 혁신전략.."마음껏 상상하고 도전"|lang=ko|trans-title=3 chiến lược đổi mới trong ngành công nghiệp nội dung, "Hãy tưởng tượng và thử thách bản thân"|newspaper=Money Today|url=https://news.v.daum.net/v/20190917150742123|url-status=live|access-date=September 17, 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20200511103503/https://news.v.daum.net/v/20190917150742123|archive-date=May 11, 2020}}</ref> Năm 2020, BTS vinh dự đoạt giải James A. Van Fleet để ghi nhận những đóng góp xuất sắc của nhóm trong việc thúc đẩy mối quan hệ giữa Hoa Kỳ và Hàn Quốc, trở thành những người trẻ tuổi nhất nhận được giải thưởng này.<ref>{{chú thích web|url=https://www.koreasociety.org/special-events/item/1419-2020-annual-gala|title=2020 Annual Gala - Van Fleet Award Honorees|date=August 7, 2020|publisher=The Korea Society|lang=en|archive-url=https://web.archive.org/web/20201204063132/https://www.koreasociety.org/special-events/item/1419-2020-annual-gala|archive-date=December 4, 2020|url-status=live|access-date=August 13, 2020}}</ref> Tháng 7 năm 2021, họ được Tổng thống Moon Jae-in bổ nhiệm làm Đặc phái viên của Tổng thống về Thế hệ Tương lai và Văn hóa. Với tư cách là đặc phái viên, họ có vai trò "nâng cao nhận thức về chương trình nghị sự toàn cầu, tăng trưởng bền vững và củng cố sức mạnh ngoại giao của các quốc gia trên toàn cầu"<ref>{{chú thích web|url=https://www.nme.com/en_asia/news/music/bts-appointed-special-presidential-envoy-for-culture-by-moon-jae-in-2998816|title=BTS appointed special presidential envoy for culture by Moon Jae-in|last=Chin|first=Carmen|date=July 21, 2021|publisher=NME|lang=en|trans-title=BTS được Moon Jae-in bổ nhiệm làm Đặc phái viên của Tổng thống về Thế hệ Tương lai và Văn hóa|archive-url=https://web.archive.org/web/20210721184729/https://www.nme.com/en_asia/news/music/bts-appointed-special-presidential-envoy-for-culture-by-moon-jae-in-2998816|archive-date=July 21, 2021|url-status=live|access-date=July 21, 2021}}</ref> cũng như đại diện cho Hàn Quốc tại Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc lần thứ 76.<ref>{{chú thích web|url=https://www.upi.com/Top_News/World-News/2021/07/21/skorea-BTS-President-Moon-Jae-in-special-envoy/6491626854465|title=BTS named special presidential envoy by South Korea|last=Maresca|first=Thomas|date=July 21, 2021|publisher=UPI|lang=en|trans-title=BTS được Hàn Quốc bổ nhiệm làm Đặc phái viên của Tổng thống|archive-url=https://web.archive.org/web/20210721091025/https://www.upi.com/Top_News/World-News/2021/07/21/skorea-BTS-President-Moon-Jae-in-special-envoy/6491626854465|archive-date=July 21, 2021|url-status=live|access-date=July 21, 2021}}</ref> Ngày 31 tháng 5 năm 2022, BTS diện kiến Tổng thống Hoa Kỳ [[Joe Biden]] tại [[Nhà Trắng]] để thảo luận về vấn nạn phân biệt chủng tộc đối với người châu Á.<ref>{{chú thích báo|last=Blair|first=Elizabeth|date=May 31, 2022|title=K-pop stars BTS went to the White House to talk about anti-Asian hate crimes|lang=en|trans-title=Các ngôi sao K-pop BTS đến Nhà Trắng để thảo luận về vấn nạn phân biệt chủng tộc đối với người châu Á|publisher=NPR|url=https://www.npr.org/2022/05/31/1102244756/k-pop-stars-bts-went-to-the-white-house-to-talk-about-anti-asian-hate-crimes|access-date=June 25, 2022|archive-url=https://web.archive.org/web/20220604195447/https://www.npr.org/2022/05/31/1102244756/k-pop-stars-bts-went-to-the-white-house-to-talk-about-anti-asian-hate-crimes|archive-date=June 4, 2022}}</ref>
 
=== Cộng đồng người hâm mộ ===
 
Theo Kyung Hyun Kim, sự thành công của BTS được ủng hộ bởi sự gia tăng đáng kể về phát sóng và tiêu thụ video âm nhạc trên YouTube cùng với sự trỗi dậy của đế chế thần tượng, bao gồm việc kinh doanh các sản phẩm phi âm nhạc, trò chơi điện tử và tiểu thuyết giả tưởng, cũng như sự mở rộng của các fandom ({{lang|vi|cộng đồng người hâm mộ}}) âm nhạc trực tuyến.{{sfn|Kyung Hyun Kim 2021|pp=56–57}} Nhóm có một cộng đồng người hâm mộ trực tuyến lớn và có tổ chức chặt chẽ, được gọi là ARMY (Adorable Representative M.C. for Youth, tạm dịch {{lang|vi|Đại diện tiêu biểu cho sự đáng yêu của thanh thiếu niên}}), chuyên dịch lời bài hát và những bài đăng trên mạng xã hội của nhóm sang các ngôn ngữ khác nhau, đồng thời đóng góp tài chính cho các chiến dịch từ thiện do các thành viên BTS phát động. Tính đến năm 2020, khoảng 40{{nbsp}}triệu thành viên ARMY đăng ký kênh YouTube của nhóm, và hơn 30{{nbsp}}triệu người theo dõi tài khoản chính thức của BTS trên Twitter và [[Instagram]].<ref name="time mag">{{cite magazine|last=Moon|first=Kat|date=November 18, 2020|title=Inside the BTS ARMY, the Devoted Fandom With an Unrivaled Level of Organization|url=https://time.com/5912998/bts-army/|url-status=live|magazine=[[Time (tạp chí)|Time]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20220724011208/https://time.com/5912998/bts-army/|archive-date=July 22, 2022|access-date=June 3, 2022}}</ref> ARMY có vai trò quan trọng trong việc giúp nhóm đạt vị trí quán quân trên các bảng xếp hạng âm nhạc thông qua các chiến dịch phối hợp trên những nền tảng phát trực tuyến,{{sfn|Hunt & McKelvey|p=325}} cũng như thúc đẩy âm nhạc của BTS được phát sóng trên các đài phát thanh và truyền hình.{{sfn|Ju|p=26}} Một số thành viên ARMY đã trở thành các nhân vật quan trọng trong cộng đồng người hâm mộ BTS, và ảnh hưởng của họ đối với người hâm mộ có thể còn lớn hơn cả ảnh hưởng của chính BTS.{{sfn|Kyung Hyun Kim 2021|p=60}}
 
[[File:방탄소년단 월드투어 콘서트서 ‘美 젊은 층 마음 사로잡는다’ (43784972734).jpg|left|thumb|Người hâm mộ tại buổi hòa nhạc lưu diễn vòng quanh thế giới của BTS 'Love Yourself' ở Los Angeles vào ngày 6 tháng 9 năm 2018.]]
BTS đã tương tác và kết nối với những người theo dõi họ qua các nền tảng truyền thông xã hội từ những ngày đầu tiên,{{sfn|Kyung Hyun K im 2022|p=115}} cũng như qua [[Ảnh hưởng văn hóa và di sản của BTS#BTS Universe|BTS Universe]], một [[Vũ trụ song song trong giả tưởng|cốt truyện song song]] liên quan đến các thành viên được kể thông qua video âm nhạc, trò chơi di động, sách, phim ngắn, v.v. cho phép người hâm mộ có thêm không gian để đặt giả thuyết.<ref>{{cite news|last=Ohandjanian|first=Sevana|title=Welcome to BTS' Universe: Join us for a deep-dive into the BTS Bantan Universe|publisher=Acclaim|url=https://acclaimmag.com/music/welcome-to-bts-universe/#1|access-date=June 24, 2022}}</ref> Kim cho rằng ARMY bị thu hút bởi BTS bởi vì thành viên được xem như là những người thất bại, xuất thân từ vùng nông thôn Hàn Quốc và một công ty giải trí tương đối nhỏ, điều này cho phép những người hâm mộ trẻ tuổi có thể đồng cảm với họ.{{sfn|Kyung Hyun Kim 2021|pp=61–62}} Ca từ của BTS thể hiện giá trị xã hội, và người hâm mộ đáp lại bằng cách cố gắng cải thiện thế giới. Do đó, cộng đồng người hâm mộ thường tích cực tham gia vào các hoạt động thiện nguyện và các vấn đề chính trị xã hội như khủng hoảng người tị nạn, [[phân biệt chủng tộc]], [[quyền trẻ em]], [[biến đổi khí hậu]] và đại dịch COVID-19.<ref name="chang">{{Cite journal|last1=Chang|first1=WoongJo|last2=Park|first2=Shin-Eui|date=December 10, 2018|title=The Fandom of Hallyu, A Tribe in the Digital Network Era: The Case of ARMY of BTS|url=https://journals.ateneo.edu/ojs/index.php/kk/article/view/KK2019.03213/2815|journal=Kritika Kultura|publication-place=Quezon City|issue=32|pages=260–287|doi=10.13185/KK2019.03213|s2cid=226946079|doi-access=free}}</ref><ref>{{Cite journal|last1=Lee|first1=Wonseok|last2=Kao|first2=Grace|date=October 15, 2021|title="Make It Right": Why #BlackLivesMatter(s) to K-pop, BTS, and BTS ARMYs|url=https://iaspmjournal.net/index.php/IASPM_Journal/article/view/1113|journal=IASPM Journal|volume=11|issue=1|pages=70–87|doi=10.5429/2079-3871(2021)v11i1.7en|s2cid=244593575}}</ref>{{sfn|Jin|p=143}} Phản hồi của ARMY gửi tới BTS ảnh hưởng đến hành động và lời bài hát của nhóm; BTS đã loại bỏ một số từ tiếng Hàn nghe giống như lời lẽ phân biệt chủng tộc tại Mỹ khỏi các bài hát của mình và chấm dứt việc hợp tác với một nhà sản xuất người Nhật Bản khi ARMY Hàn Quốc cho rằng quan điểm của người này rất cực đoan.{{sfn|Ju|pp=25–27}}
 
Theo tác giả người Hàn Quốc Jiyoung Lee, mối quan hệ giữa BTS và ARMY là "sự trao đổi song phương giữa nghệ sĩ và người hâm mộ" không chỉ đơn thuần là "đảm bảo vị thế hàng đầu của nhóm" mà còn "lan tỏa thông điệp tích cực của nhóm ra toàn thế giới". Lee cho rằng BTS và ARMY là "biểu tượng cho sự thay đổi trong hệ tư tưởng của thời đại, không chỉ còn là sự thay đổi theo thế hệ".{{sfn|Sprinkel|pp=140–141}} Các thành viên BTS cũng đồng ý và từ lâu đã công nhận vai trò của người hâm mộ trong thành công của mình.{{sfn|Sprinkel|p=144}} Theo Sarah Keith, "BTS là hiện thân của khoảnh khắc chuyển đổi thế hệ. ARMY đại diện cho 'thời điểm trưởng thành' của giới trẻ, trong đó sản xuất và ảnh hưởng văn hóa mang tính toàn cầu và có ý nghĩa, đồng thời là nơi giới trẻ tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội."{{sfn|Keith|p=164}}
 
== Quảng cáo ==