Khác biệt giữa bản sửa đổi của “BTS”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại |
n Đã lùi lại sửa đổi của Simsimhae (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Hongkytran Thẻ: Lùi tất cả Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
||
Dòng 52:
| kunrei = Bôdan Syônendan}}
}}
'''BTS''' ({{
Sau khi ra mắt vào năm 2013 với album đĩa đơn ''[[2 Cool 4 Skool]]'', BTS lần lượt phát hành album phòng thu tiếng Hàn đầu tiên ''[[Dark & Wild]]'' và album phòng thu tiếng Nhật ''[[Wake Up (album của BTS)|Wake Up]]'' vào năm 2014. Album phòng thu tiếng Hàn thứ hai ''[[Wings (album của BTS)|Wings]]'' (2016) là album đầu tiên của nhóm bán được 1 triệu bản tại Hàn Quốc. Đến năm 2017, BTS thâm nhập vào thị trường âm nhạc toàn cầu, dẫn đầu [[làn sóng Hàn Quốc]] vào Hoa Kỳ và phá vỡ nhiều kỷ lục doanh thu. Họ là nhóm nhạc Hàn Quốc đầu tiên được [[Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ]] (RIAA) trao chứng nhận Vàng với đĩa đơn "[[Mic Drop (bài hát)|Mic Drop]]", đồng thời là nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên dẫn đầu bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] của Hoa Kỳ với album phòng thu ''[[Love Yourself: Tear]]'' (2018). BTS là một trong số ít nhóm nhạc kể từ [[The Beatles]] tích lũy được 4 album quán quân tại Hoa Kỳ trong vòng chưa đầy 2 năm và ''[[Love Yourself: Answer]]'' (2018) là album Hàn Quốc đầu tiên được RIAA trao chứng nhận Bạch kim. Năm 2020, BTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]] và [[Billboard Global 200|''Billboard'' Global 200]] của [[Hoa Kỳ]] với đĩa đơn "[[Dynamite (bài hát của BTS)|Dynamite]]" được đề cử cho giải [[Giải Grammy lần thứ 63|Grammy]]. Các đĩa đơn kế tiếp bao gồm "[[Savage Love (Laxed – Siren Beat)#BTS remix|Savage Love]]", "[[Life Goes On (bài hát của BTS)|Life Goes On]]", "[[Butter (bài hát)|Butter]]" và "[[Permission to Dance]]" đã đưa họ trở thành nghệ sĩ nhanh nhất tích lũy được 4 đĩa đơn quán quân tại Hoa Kỳ kể từ [[Justin Timberlake]] vào năm 2006.
{{
Ngày 14 tháng 6 năm 2022, nhóm thông báo tạm ngừng hoạt động nhóm theo lịch trình để tạo điều kiện cho các thành viên thực hiện [[Nghĩa vụ quân sự tại Hàn Quốc|nghĩa vụ quân sự bắt buộc]] với kế hoạch tái hợp vào năm 2025. Jin, thành viên lớn tuổi nhất
== Tên gọi ==
BTS là từ viết tắt của {{
== Lịch sử ==
Dòng 71:
{{Quote box|align=left|bgcolor=transparent|quote=Chúng tôi bắt đầu kể những câu chuyện mà mọi người muốn được nghe và sẵn sàng để nghe, những câu chuyện mà người khác không thể hoặc sẽ không kể. Chúng tôi nói lên những gì người khác đang cảm nhận—như nỗi đau, lo âu và muộn phiền. Đó là mục tiêu của chúng tôi, để tạo ra sự đồng cảm mà mọi người có thể liên hệ.|author= —Suga|source=tạp chí ''[[Time (tạp chí)|Time]]''.<ref>{{chú thích tạp chí|date=ngày 10 tháng 10 năm 2018|url=http://time.com/collection-post/5414052/bts-next-generation-leaders|title=Backed by Passionate Fans, BTS Takes K-pop Worldwide|trans-title=Được hỗ trợ bởi những người hâm mộ cuồng nhiệt, BTS chinh phục K-pop trên toàn cầu|last=Bruner|first=Raisa|magazine=[[Time (tạp chí)|Time]]|access-date=ngày 17 tháng 4 năm 2019|archive-date=ngày 18 tháng 4 năm 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190418173841/http://time.com/collection-post/5414052/bts-next-generation-leaders|url-status=live|lang=en}}</ref>|width=30%|border=none|salign=right|quoted=yes}}
Ngày 12 tháng 6 năm 2013, BTS phát hành [[Đĩa đơn|album đĩa đơn]] đầu tay ''[[2 Cool 4 Skool]]'' với bài hát chủ đề "No More Dream", nhưng không mấy thành công.<ref name="BB2020">{{chú thích web|url=https://www.billboard.com/articles/news/international/9355305/bts-april-fools-day-joke-2020-debut-album-single-return-to-the-charts|title=BTS' Debut Album & Single Return to the Charts After Fan-Led April Fools' Day Joke|last=Benjamin|first=Jeff|date=April 11, 2020|lang=en|trans-title=Album đầu tay & đĩa đơn của BTS trở lại bảng xếp hạng sau trò đùa cá tháng tư do người hâm mộ dẫn dắt|url-access=subscription|archive-url=https://web.archive.org/web/20200412032422/https://www.billboard.com/articles/news/international/9355305/bts-april-fools-day-joke-2020-debut-album-single-return-to-the-charts|archive-date=April 12, 2020|url-status=dead<!--to bypass sub-lock-->|access-date=February 17, 2022|magazine=Billboard}}</ref> Mặc dù vậy, theo Kathy Sprinkel trong cuốn sách của cô về BTS, đĩa đơn này "phản ánh sự lo lắng của giới trẻ khi đối mặt với những kỳ vọng cao cả của cha mẹ. [...] Cụ thể hơn, họ có quan điểm riêng và không ngần ngại thể hiện những chủ đề bị xem là điều cấm kỵ trong xã hội Hàn Quốc cũng như những nơi khác."{{sfn|Sprinkel|p=148}} Album ra mắt trong top 5 trên Gaon Music Chart của Hàn Quốc.<ref name="Gaon Week 31">{{chú thích web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=31&hitYear=2013&termGbn=week|website=[[Gaon Music Chart]]|lang=ko|script-title=ko:2013년 31주차 Album Chart|trans-title=Album Chart tuần 31 năm 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20150608171357/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=31&hitYear=2013&termGbn=week|archive-date=June 8, 2015|url-status=live|access-date=November 12, 2014}}</ref> Trong ''2 Cool 4 Skool'', BTS sử dụng dòng nhạc hip hop cổ điển mang âm hưởng từ những năm 1990.{{sfn|Kim|2019a|loc=''Review 01''|p=25–31}}{{sfn|Sprinkel|p=135}} Sản phẩm sau đó được quảng bá trên các chương trình âm nhạc Hàn Quốc, thu hút sự chú ý của giới phê bình và khán giả.<ref>{{chú thích báo|last=Park|first=Jeong-sun|date=June 13, 2013|title=|script-title=ko:'엠카' 방탄소년단, 데뷔 무대부터 압도적 '강렬 군무'|lang=ko|trans-title=BTS ra mắt với vũ đạo nhóm mạnh mẽ trên M Countdown|publisher=Osen|url=http://mosen.mt.co.kr/article/G1109617843|url-status=live|access-date=February 12, 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190628234536/http://mosen.mt.co.kr/article/G1109617843|archive-date=June 28, 2019}}</ref><ref>{{chú thích báo|last=Park|first=Hyun-min|date=June 15, 2013|title=|script-title=ko:2AM 정진운, 방탄소년단과 '뮤뱅' 대기실 인증샷 '훈훈'|lang=ko|trans-title=Jin-woon Jung của 2AM và BTS tại phòng chờ Music Bank|publisher=Osen|url=http://mosen.mt.co.kr/article/G1109618986|url-status=live|access-date=February 12, 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190421003856/http://mosen.mt.co.kr/article/G1109618986|archive-date=April 21, 2019}}</ref>
Tháng 9 năm 2013, BTS phát hành phần thứ hai trong chuỗi album "chủ đề học đường" là [[Đĩa mở rộng|mini album]] ''[[O!RUL8,2?]]'' với đĩa đơn "N.O".<ref name="mango">{{chú thích báo|author=Khadija|date=May 2, 2022|title=BTS Albums in Order: A Complete List with All Song Names|lang=en|trans-title=Album của BTS theo thứ tự: Danh sách đầy đủ với tất cả tên bài hát|url=https://www.thetealmango.com/entertainment/bts-albums-in-order-a-complete-list-with-all-song-names|accessdate=July 20, 2022}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=38&hitYear=2013&termGbn=week|title=Circle Chart|website=[[Gaon Music Chart]]|lang=ko|script-title=ko:2013년 38주차 Digital Chart|trans-title=Digital Chart tuần 38 năm 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20190116184957/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=38&hitYear=2013&termGbn=week|archive-date=January 16, 2019|url-status=live|access-date=October 27, 2018}}</ref> Tương tự như ''2 Cool 4 Skool'', sản phẩm xoay quanh chủ đề về học sinh phải chịu nhiều áp lực và cần hy sinh ước mơ cũng như khát vọng của bản thân.<ref name="mango"/> Cùng tháng, BTS tham gia chương trình thực tế ''Rookie King: Channel Bangtan'' của SBS MTV, trong đó có các thành viên tái hiện lại các chương trình như ''VJ Special Forces'' và ''MasterChef Korea''.<ref>{{chú thích báo|last=Lee|first=Jung-hyuk|date=August 28, 2013|title=|script-title=ko:방탄소년단, '신인왕 채널방탄'으로 리얼 버라이어티 도전|lang=ko|trans-title=BTS thử thách chương trình thực tế với Rookie King: Channel Bangtan|newspaper=[[The Chosun Ilbo]]|url=http://sports.chosun.com/news/ntype.htm?id=201308290100252680019119&servicedate=20130828|url-status=live|access-date=July 20, 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20190626193932/http://sports.chosun.com/news/ntype.htm?id=201308290100252680019119&servicedate=20130828|archive-date=June 26, 2019}}</ref> Cuối năm, BTS được công nhận với nhiều giải Nghệ sĩ mới của năm tại Hàn Quốc.<ref>{{chú thích web|url=http://www.melon.com/melonaward/yearlyaward.htm|title=2013 Melon Music Awards|date=November 14, 2013|publisher=[[Melon (dịch vụ âm nhạc trực tuyến)|Melon]]|lang=ko|archive-url=https://web.archive.org/web/20191126124337/https://www.melon.com/melonaward/yearlyaward.htm|archive-date=November 26, 2019|url-status=live|access-date=February 22, 2018}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://isplus.live.joins.com/award/29goldendisc/en/last_winner.aspx?#main_menu|title=The 28th Golden Disc Awards Winners|website=JoongAng Ilbo|publisher=Ilgan Sports|lang=en|trans-title=Những người đoạt giải tại Golden Disc Awards lần thứ 28|archive-url=https://web.archive.org/web/20180224011714/http://isplus.live.joins.com/award/29goldendisc/en/last_winner.aspx?%23main_menu#main_menu|archive-date=February 24, 2018|url-status=dead|access-date=June 12, 2018}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://seoulmusicawards.com/history/winner|title=23rd Seoul Music Awards Winners|date=January 23, 2014|publisher=[[Seoul Music Awards]]|lang=ko|trans-title=Những người đoạt giải tại Seoul Music Awards lần thứ 23|archive-url=https://web.archive.org/web/20180223195443/http://seoulmusicawards.com/history/winner|archive-date=February 23, 2018|url-status=live|access-date=}}</ref>
=== 2014–2017 ===
==== ''Skool Luv Affair'' và chuyến lưu diễn đầu tiên ====
[[Tập tin:Troubadour 02.jpg|nhỏ|Bên ngoài câu lạc bộ đêm Troubadour (ảnh chụp năm 2006), địa điểm tổ chức buổi hòa nhạc miễn phí của BTS ở Hoa Kỳ.]]
Phần cuối cùng trong chuỗi album "chủ đề học đường", mini album ''[[Skool Luv Affair]]'' được phát hành vào tháng 2 năm 2014.<ref name="sla">{{chú thích tạp chí|last=Herman|first=Tamar|date=May 14, 2018|title=How BTS Took Over the World: A Timeline of The Group's Biggest Career Moments|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/8455612/bts-takeover-timeline-bbmas|archive-url=https://web.archive.org/web/20210122080229/https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/8455612/bts-takeover-timeline-bbmas|archive-date=January 22, 2021|access-date=July 20, 2018|magazine=[[Billboard]]|url-status=live|lang=en}}</ref> Sản phẩm dẫn đầu bảng xếp hạng [[Gaon Album Chart]]<ref>{{chú thích web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=2014&hitYear=2014&termGbn=year|title=Gaon Album Chart – 2014 (xem #14)|website=[[Gaon Music Chart]]|lang=ko|archive-url=https://web.archive.org/web/20150627035122/http://www.gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&termGbn=year|archive-date=June 27, 2015|url-status=live|access-date=March 18, 2016}}</ref> và đánh dấu sự xuất hiện đầu tiên của BTS trên bảng xếp hạng World Albums của ''[[Billboard]]'', đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 3.<ref name="sla"/><ref>{{chú thích tạp chí|title=BTS Album & Song Chart History: World Albums|url={{BillboardURLbyName|artist=BTS|chart=World Albums}}|access-date=September 24, 2017|url-status=live|magazine=[[Billboard]]|lang=en}}</ref> Mini album bao gồm 2 đĩa đơn "Boy in Luv" ({{Ko-hhrm|hangul=상남자|
Tháng 8 năm 2014, BTS phát hành album phòng thu tiếng Hàn đầu tiên ''[[Dark & Wild]]'' và đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 2 tại Hàn Quốc.<ref name="disc"/><ref>{{chú thích web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=2014&hitYear=2014&termGbn=year|title=Gaon Album Chart – 2014 (xem #14)|website=[[Gaon Music Chart]]|lang=ko|archive-url=https://web.archive.org/web/20150627035122/http://www.gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&termGbn=year|archive-date=June 27, 2015|url-status=live|access-date=March 18, 2016}}</ref> Album bao gồm 2 đĩa đơn "Danger" và "War of Hormone" ({{Ko-hhrm|hangul=호르몬 전쟁|
* {{chú thích web|url=http://www.oricon.co.jp/prof/530375/rank/album|website=[[Oricon|Oricon Style]]|publisher=Oricon|lang=ja|script-title=ja:防弾少年団のアルバム売上ランキング|trans-title=Bảng xếp hạng doanh số album của BTS|archive-url=https://web.archive.org/web/20141202074502/http://www.oricon.co.jp/prof/530375/rank/album|archive-date=ngày 2 tháng 12 năm 2014|url-status=live|access-date=ngày 15 tháng 11 năm 2014}}
* {{chú thích báo|date=ngày 13 tháng 9 năm 2016|title=防弾少年団、アルバム初首位 自己最高売上もマーク|trans-title=BTS dẫn đầu bảng xếp hạng album và đạt doanh số cao nhất|publisher=[[Oricon]]|url=https://www.oricon.co.jp/news/2078320/full|url-status=live|access-date=ngày 13 tháng 5 năm 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20190628121659/https://www.oricon.co.jp/prof/530375/rank/album|archive-date=ngày 28 tháng 6 năm 2019|lang=ja}}</ref> Sau khi phát hành album, BTS khởi động chuyến lưu diễn Nhật Bản đầu tiên [[Wake Up (album của BTS)#Quảng bá|1st Japan Tour 2015 Wake Up: Open Your Eyes]] vào tháng 2 năm 2015.<ref>{{chú thích web|url=http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/87818/bts-wraps-up-concert-tour-in-japan-gathering-25000-fans|title=BTS Wraps Up Concert Tour in Japan Gathering 25,000 Fans|website=Mwave|lang=en|trans-title=BTS khép lại chuyến lưu diễn Nhật Bản với buổi hòa nhạc quy tụ 25.000 người hâm mộ|archive-url=https://web.archive.org/web/20151222111014/http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/87818/bts-wraps-up-concert-tour-in-japan-gathering-25000-fans|archive-date=ngày 22 tháng 12 năm 2015|url-status=live|access-date=ngày 25 tháng 10 năm 2015}}</ref> The Red Bullet Tour bắt đầu vào ngày 17 tháng 10 năm 2014 tại Hàn Quốc được khởi động vào ngày 6 tháng 6 năm 2015 ở Malaysia và lưu diễn ở Úc, Bắc Mỹ và Mỹ Latinh trước khi kết thúc ở Hồng Kông vào tháng 8 cùng năm. Tổng cộng, toàn bộ chuyến lưu diễn thu hút 80.000 khán giả tại 18 thành phố của 13 quốc gia.<ref>{{chú thích web|url=http://mwave.interest.me/en/kpop-news/article/87064/video-bts-to-hold-second-exclusive-concert-in-seoul|title=BTS to Hold Second Exclusive Concert in Seoul|last=Hong|first=Grace Danbi|date=February 9, 2015|publisher=[[Mnet (kênh truyền hình)|Mwave]]|lang=en|trans-title=BTS tổ chức buổi hòa nhạc độc quyền thứ hai tại Seoul|archive-url=https://web.archive.org/web/20170106122508/http://mwave.interest.me/en/kpop-news/article/87064/video-bts-to-hold-second-exclusive-concert-in-seoul|archive-date=January 6, 2017|url-status=dead|access-date=May 2, 2017}}</ref>
==== Đột phá và thành công thương mại ====
BTS bắt đầu thử nghiệm các thể loại âm nhạc khác ngoài hip hop trong ''[[The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1]]'' được phát hành vào năm 2015.<ref name="disc"/>{{sfn|Kim|2019a|loc=''Review 06''|p=109}} BTS muốn thể hiện vẻ đẹp và nỗi lo lắng của tuổi trẻ thông qua cụm từ "花樣年華" ({{
[[Tập tin:Bangtan Boys at KCON France 2016.jpg|trái|nhỏ|BTS biểu diễn tại [[KCON]] France ở Paris vào ngày 2 tháng 6 năm 2016.]]
Tháng 11, BTS khởi động chuyến lưu diễn thứ ba [[The Most Beautiful Moment in Life On Stage Tour|2015 BTS LIVE "The Most Beautiful Moment in Life: On Stage"]] với 3 buổi hòa nhạc cháy vé ở Seoul và sau đó được mở rộng sang Nhật Bản.{{sfn|Shapiro|p=39–40}} Nhóm phát hành mini album thứ tư ''[[The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2]]'' vào ngày 30 tháng 11. Về mặt chủ đề, album tập trung nhiều hơn vào khía cạnh nghiêm túc và suy đoán của tuổi trẻ, đề cập đến việc theo đuổi thành công, sự cô đơn, tình cảm với cội nguồn của bản thân và nỗi đau khổ của thế hệ trẻ do những điều kiện bất lợi trong xã hội hiện nay.{{sfn|Kim|2019a|loc=''Review 07''|p=116–122}} Mini album dẫn đầu bảng xếp hạng hàng tuần của Gaon Album Chart và ''Billboard'' World Albums.<ref>{{chú thích web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=50&hitYear=2015&termGbn=week|website=Gaon Music Chart|script-title=ko:2015년 50주차 Album Chart|trans-title=Album Chart tuần 50 năm 2015|archive-url=https://web.archive.org/web/20151211012235/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=50&hitYear=2015&termGbn=week|archive-date=December 11, 2015|url-status=live|access-date=January 10, 2022}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|last=Benjamin|first=Jeff|date=January 5, 2016|title=BTS' 'Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2' Returns to No. 1 on World Albums|trans-title='Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2' của BTS trở lại vị trí số 1 trên World Albums|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6835246/bts-most-beautiful-moment-in-life-pt-2-returns-no-1-world-albums|url-access=subscription|archive-url=https://web.archive.org/web/20160623000816/http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6835246/bts-most-beautiful-moment-in-life-pt-2-returns-no-1-world-albums|archive-date=January 7, 2016|access-date=January 10, 2022|magazine=[[Billboard]]|url-status=dead|lang=en}}</ref> Sản phẩm cũng đánh dấu sự xuất hiện đầu tiên của nhóm trên bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] ở vị trí số 171 trong 1 tuần<ref>{{chú thích tạp chí|last=Benjamin|first=Jeff|date=December 7, 2015|title=BTS Break Into Billboard 200 With 'The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2'|trans-title=BTS công phá Billboard 200 với 'The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2'|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6786050/bts-most-beautiful-moment-in-life-pt-2-billboard-200-charts|lang=en|url-access=subscription|archive-url=https://web.archive.org/web/20151209051331/https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6786050/bts-most-beautiful-moment-in-life-pt-2-billboard-200-charts|archive-date=December 9, 2015|access-date=January 10, 2022|magazine=[[Billboard]]|url-status=dead<!--to bypass paywall-->}}</ref> với 8 bài hát trong album ra mắt trên bảng xếp hạng World Digital Songs Sales của ''Billboard''.{{sfn|Sprinkel|p=186}}
Album tổng hợp tiếng Hàn đầu tiên cũng như là phần cuối cùng trong chuỗi album "chủ đề tuổi trẻ" của nhóm là ''[[The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever]]'' được phát hành vào ngày 2 tháng 5 năm 2016.<ref>{{chú thích web|url=http://www.mydaily.co.kr/new_yk/html/read.php?newsid=201510280801961138|script-title=ko:방탄소년단, 콘서트서 신곡 첫 공개...11월 30일 본격 컴백|last=Choi|first=Ji-ye|date=October 28, 2015|website=My Daily|lang=ko|trans-title=BTS phát hành bài hát mới lần đầu tiên tại một buổi hòa nhạc... Sự trở lại vào ngày 30 tháng 11|archive-url=https://web.archive.org/web/20151031180434/http://www.mydaily.co.kr/new_yk/html/read.php?newsid=201510280801961138&ext=na|archive-date=October 31, 2015|url-status=live|access-date=January 10, 2022}}</ref> Với 300.000 bản album đặt trước,{{sfn|Shapiro|p=41–42}} album bao gồm 3 đĩa đơn mới "Epilogue: Young Forever", "[[Fire (bài hát của BTS)|Fire]]" ({{Ko-hhrm|hangul=불타오르네|
[[Tập tin:BTS win first Daesang (Grand Prize) at Melon Music Awards, 19 November 2016.jpg|nhỏ|BTS lần đầu tiên đoạt giải Daesang trong hạng mục Album của năm tại Melon Music Awards lần thứ 8 vào ngày 19 tháng 11 năm 2016.]]
Dòng 99:
[[Tập tin:170529 BTS at a press conference for the BBMAs (3).png|trái|nhỏ|BTS trong buổi họp báo ở Seoul, Hàn Quốc sau khi đoạt giải Nghệ sĩ mạng xã hội hàng đầu tại ''Billboard'' Music Awards lần thứ 24 vào ngày 29 tháng 5 năm 2017.]]
BTS phát hành phiên bản remake cho bản hit "Come Back Home" (1995) của Seo Taiji vào tháng 7 năm 2017, kết hợp ca từ mới trong khi vẫn tập trung vào chủ đề về sự biến đổi xã hội.<ref>{{chú thích tạp chí|last=Herman|first=Tamar|date=July 5, 2017|title=BTS Remakes Iconic Seo Taiji & Boys' 'Come Back Home': Watch|trans-title=BTS tái hiện lại hình tượng 'Come Back Home' của Seo Taiji & Boys: Xem|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7857140/bts-remakes-seo-taiji-boys-come-back-home|archive-url=https://web.archive.org/web/20200926051118/https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7857140/bts-remakes-seo-taiji-boys-come-back-home|archive-date=September 26, 2020|access-date=April 23, 2019|url-status=live|magazine=[[Billboard]]|lang=en}}</ref> Cuối năm, BTS bắt đầu thực hiện chuỗi album ''Love Yourself'' với chủ đề về sự giác ngộ của tình yêu bản thân thông qua cụm từ "起承轉結" ({{Ko-hhrm|hangul=기승전결|
[[Tập tin:BTS at 2017 American Music Awards in Los Angeles, 19 November 2017 02.jpg|nhỏ|BTS tại American Music Awards lần thứ 45 trước khi thực hiện buổi biểu diễn đầu tiên trên sóng truyền hình Hoa Kỳ vào ngày 19 tháng 11 năm 2017.]]
Dòng 127:
==== ''Map of the Soul: Persona'', chuyến lưu diễn thế giới tại các sân vận động và ''BTS World'' ====
Tháng 2 năm 2019, BTS lần đầu tiên tham dự lễ trao giải [[Giải Grammy lần thứ 61|Grammy]].<ref>{{chú thích tạp chí|url=https://variety.com/2019/music/news/bts-grammys-present-awards-kpop-1203130948|title=BTS Makes History at the Grammys as First K-pop Presenters|trans-title=BTS làm nên lịch sử tại giải Grammy với tư cách là nghệ sĩ K-pop đầu tiên|last=Nickolai|first=Nate|date=February 10, 2019|magazine=[[Variety (tạp chí)|Variety]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20190211074206/https://variety.com/2019/music/news/bts-grammys-present-awards-kpop-1203130948|archive-date=February 11, 2019|url-status=live|access-date=August 31, 2019|lang=en}}</ref><ref>{{chú thích web|last1=Velez|first1=Jennifer|title=BTS' 2019 GRAMMY Suits On Display At GRAMMY Museum|trans-title=Trang phục GRAMMY năm 2019 của BTS được trưng bày tại bảo tàng GRAMMY|url=https://www.grammy.com/grammys/news/bts-2019-grammy-suits-display-grammy-museum|website=Grammy|access-date=October 18, 2021|date=November 20, 2019|lang=en}}</ref> Tháng 4, nhóm được tạp chí ''Time'' vinh danh là một trong những nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất toàn cầu năm 2019 cho danh sách [[Time 100|''Time'' 100]].<ref>{{chú thích tạp chí|author=Halsey|author-link=Halsey (ca sĩ)|date=April 17, 2019|title=BTS: The 100 Most Influential People of 2019|trans-title=BTS: 100 nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất năm 2019|url=http://time.com/collection/100-most-influential-people-2019/5567876/bts|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20190418173503/http://time.com/collection/100-most-influential-people-2019/5567876/bts|archive-date=April 18, 2019|access-date=August 31, 2019|magazine=[[Time (tạp chí)|Time]]|lang=en}}</ref> Mini album thứ sáu ''[[Map of the Soul: Persona]]'' của nhóm được phát hành vào ngày 12 tháng 4 với bài hát chủ đề "[[Boy with Luv]]" ({{Ko-hhrm|hangul=작은 것들을 위한 시|
[[Tập tin:BTS Love Yourself - Speak Yourself tour at Rose Bowl, Pasadena (California), 4 May 2019 04.jpg|trái|nhỏ|BTS biểu diễn tại sân vận động Rose Bowl ở [[Pasadena, California|Pasadena]], [[California]] trước 60.000 người hâm mộ.]]
Dòng 167:
Bất chấp thông báo về buổi hòa nhạc miễn phí vào tháng 10 năm 2022, giá cổ phiếu của Hybe tiếp tục giảm mạnh xuống dưới mức giá [[Phát hành công khai lần đầu|IPO]] ban đầu trước những thông tin đồn đoán trên thị trường chứng khoán về tác động xoay quanh việc thực hiện [[Nghĩa vụ quân sự tại Hàn Quốc|nghĩa vụ quân sự bắt buộc]] của các thành viên trong thời gian sắp tới và khả năng tan rã.<ref>{{chú thích báo|author=Aveek Bhowmik|date=September 28, 2022|title=BTS Managing Agency Hybe's Stock Slumps Below IPO Price For 1st Time — Loses $10B In Market Value Since Peak|lang=en|agency=Benzinga|url=https://www.benzinga.com/general/entertainment/22/09/29046419/bts-managing-agency-hybes-stock-slumps-below-ipo-price-for-the-first-time-loses-10b-in-mark}}</ref> Theo luật pháp Hàn Quốc, tất cả nam giới có thân hình khỏe mạnh phải phục vụ trong quân đội từ 18 đến 21 tháng, thường ở độ tuổi 28.<ref name="draft">{{chú thích web|url=https://www.reuters.com/lifestyle/bts-members-serve-military-duty-hybe-2022-10-17|title=K-pop stars BTS to serve military duty|last=Choi|first=Soo-Hyang|date=October 17, 2022|website=Reuters|lang=en|url-status=live|access-date=October 17, 2022}}</ref> ''Bloomberg News'' chỉ ra sự thành công của buổi hòa nhạc, đồng thời cũng cho biết lịch trình tổ chức buổi hòa nhạc của nhóm hiện đang trống sau sự kiện này. Người ta ước tính rằng nếu các thành viên của BTS phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, Hybe sẽ thiệt hại gần 10 tỷ USD trong 10 năm với tổn thất cho nền kinh tế Hàn Quốc là gần 39 tỷ USD.<ref>{{chú thích báo|last=Kim|first=Sohee|date=October 15, 2022|title=K-Pop Sensation BTS Gives What Could Be Last Concert for Years|lang=en|publisher=[[Bloomberg News]]|url=https://www.bloomberg.com/news/articles/2022-10-14/bts-show-in-busan-could-be-its-last-for-years|access-date=October 15, 2022}}</ref>
== Phong cách nghệ thuật ==
Dòng 180:
=== Phong cách âm nhạc ===
=== Chủ đề ca từ ===
Dòng 189:
Các chủ đề ca từ được khám phá trong những bài hát và album của BTS bao gồm nhiều chủ đề đa dạng như vấn đề về bản sắc xã hội trong giới trẻ, nỗi lo lắng của tuổi trẻ học đường và sức khỏe tinh thần trong văn hóa của giới trẻ.<ref name=":9"/> Theo bài phân tích của tạp chí ''Billboard'' vào năm 2017, các album của BTS thường xuyên có chủ đề liên quan đến giới trẻ.<ref name=":9"/> Chuỗi album "chủ đề học đường" của nhóm từ năm 2013 đến 2014 khám phá về "những rắc rối và nỗi lo lắng của tuổi trẻ học đường".<ref name=":2">{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7933862/bts-love-yourself-series-details|title=What To Know About BTS' 'Love Yourself' Series|last=Herman|first=Tamar|date=August 17, 2017|magazine=[[Billboard]]|trans-title=Những điều cần biết về chuỗi 'Love Yourself' của BTS|archive-url=https://web.archive.org/web/20170820153749/https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7933862/bts-love-yourself-series-details|archive-date=August 20, 2017|url-status=live|access-date=August 7, 2020|lang=en}}</ref> Năm 2016, cách tiếp cận của nhóm trong việc thảo luận về văn hóa của giới trẻ Hàn Quốc "đã chạm đến một chủ đề mà đại đa số thanh thiếu niên đều từng trải nghiệm, nhưng rất ít khi nghệ sĩ nhạc pop nói rõ: sức khỏe tinh thần và mong muốn được thuộc về xã hội."<ref name=":2"/> Album phòng thu ''[[Wings (album của BTS)|Wings]]'' (2016) của nhóm tập trung vào sự cám dỗ và tội lỗi.<ref>{{chú thích tạp chí|last=Benjamin|first=Jeff|date=October 21, 2016|title=How Korean Boy Band BTS Broke a U.S. K-pop Chart Record–Without Any Songs in English|trans-title=Cách nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS phá vỡ kỷ lục bảng xếp hạng K-pop của Hoa Kỳ–Không có bất kỳ bài hát nào bằng tiếng Anh|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7549104/bts-korean-boy-band-kpop-record-break|lang=en|archive-url=https://web.archive.org/web/20161022142349/http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7549104/bts-korean-boy-band-kpop-record-break|archive-date=October 22, 2016|access-date=October 22, 2016|url-status=live|magazine=[[Billboard]]}}</ref> Chuỗi album ''Love Yourself'' giới thiệu nhiều chủ đề khác nhau liên quan đến văn hóa của giới trẻ Hàn Quốc bao gồm sự phấn khích của tình yêu, nỗi đau khi chia tay và sự giác ngộ của tình yêu bản thân.{{sfn|Kim|2019a|loc=''Review 14''|p=258}} Ca từ của nhóm thường xuyên kết hợp những lời bình luận xã hội và chỉ trích về sự tương tác của giới trẻ Hàn Quốc với xã hội Hàn Quốc, phản ánh rõ ràng những điều này.<ref name=":2"/>
Năm 2018, bài hát "[[2 Cool 4 Skool|No More Dream]]" và "[[O!RUL8,2?|N.O]]" từ chuỗi album "chủ đề học đường" được Tamar Herman mô tả là sự đúc kết những trải nghiệm của họ với sự chú trọng của Hàn Quốc vào nền giáo dục và kêu gọi thay đổi hệ thống giáo dục cũng như sự kỳ vọng của xã hội.<ref name=":11">{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/8098832/bts-lyrics-social-commentary-political|title=BTS' Most Political Lyrics: A Guide to Their Social Commentary on South Korean Society|last=Herman|first=Tamar|date=February 13, 2018|magazine=[[Billboard]]|trans-title=Lời bài hát mang đậm tính chính trị nhất của BTS: Chỉ dẫn về lời bình luận xã hội của họ cho xã hội Hàn Quốc|archive-url=https://web.archive.org/web/20180214044137/https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/8098832/bts-lyrics-social-commentary-political|archive-date=February 14, 2018|url-status=live|access-date=August 7, 2020|lang=en}}</ref> Những trải nghiệm đời thực của họ với văn hóa của giới trẻ Hàn Quốc đã truyền cảm hứng cho các bài hát như "[[The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1|Dope]]" và "[[The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2|Silver Spoon]]" ({{Ko-hhrm|hangul=뱁새|
Bài hát "[[Wings (album của BTS)|Am I Wrong]]" từ album phòng thu ''Wings'' (2016) đặt câu hỏi về sự thờ ơ của xã hội hướng tới tình trạng của các sự kiện hiện nay—lời bài hát "Tất cả chúng ta đều là chó và lợn / chúng ta trở thành chó vì chúng ta tức giận" là một phép ẩn dụ về vụ việc của quan chức Bộ Giáo dục Hàn Quốc Na Hyang-wook, người đề xuất chế độ [[chủng tính]] và ví người dân như "chó và lợn"—và BTS cũng biểu diễn bài hát này trên sóng truyền hình giữa vụ bê bối chính trị năm 2016 của Hàn Quốc dẫn đến việc luận tội cựu Tổng thống [[Park Geun-hye]].<ref name=":11"/> Cuộc đấu tranh cá nhân của [[RM (rapper)|RM]] và [[Suga (rapper)|Suga]] với sức khỏe tinh thần đã truyền cảm hứng cho các bài hát như "[[Skool Luv Affair|Tomorrow]]", "[[The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1|Intro: The Most Beautiful Moment in Life]]", "So Far Away", "The Last" và "[[Mono (mixtape)|Forever Rain]]".<ref>{{chú thích web|url=https://ew.com/music/2019/03/29/bts-rm-suga-mental-health|title=BTS' RM and Suga talk mental health, depression, and connecting with fans|last=Greenblatt|first=Leah|date=March 29, 2019|work=[[Entertainment Weekly]]|trans-title=RM và Suga của BTS nói về sức khỏe tinh thần, trầm cảm và sự kết nối với người hâm mộ|archive-url=https://web.archive.org/web/20190330081209/https://ew.com/music/2019/03/29/bts-rm-suga-mental-health|archive-date=March 30, 2019|url-status=live|access-date=August 7, 2020|lang=en}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://www.vulture.com/2019/04/bts-guide-25-essential-songs-to-know.html|title=Your Guide to BTS and Their Musical Universe in 25 Songs|last1=Park|first1=T.K.|last2=Kim|first2=Young-dae|date=April 19, 2019|work=Vulture|trans-title=Chỉ dẫn của bạn về BTS và vũ trụ âm nhạc của họ trong 25 bài hát|archive-url=https://web.archive.org/web/20190419212501/https://www.vulture.com/2019/04/bts-guide-25-essential-songs-to-know.html|archive-date=April 19, 2019|url-status=live|access-date=August 7, 2020|lang=en}}</ref> "[[Not Today (bài hát của BTS)|Not Today]]" từ album tái phát hành ''[[You Never Walk Alone]]'' (2017) là một bài hát chống lại hệ thống cầm quyền với thông điệp ủng hộ các nhóm thiểu số,<ref>{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7694315/bts-not-today-video|title=BTS Aims to Survive in 'Not Today' Music Video|last=Herman|first=Tamar|date=February 20, 2017|magazine=[[Billboard]]|trans-title=BTS hướng đến sự tồn tại trong video âm nhạc 'Not Today'|archive-url=https://web.archive.org/web/20170420120436/http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7694315/bts-not-today-video|archive-date=April 20, 2017|url-status=live|access-date=September 4, 2019|lang=en}}</ref> trong khi bài hát "[[Spring Day (bài hát)|Spring Day]]" tưởng nhớ những nạn nhân xấu số trong [[Vụ lật phà Sewol|thảm kịch chìm phà Sewol]].<ref>{{chú thích web|url=https://entertain.naver.com/read?oid=117&aid=0002875966|last=Choi|first=Ji-ye|date=February 18, 2017|work=My Daily|lang=ko|script-title=ko:'월드투어' 방탄소년단이 밝힌 #빌보드 핫100 #세월호 #유리천장|trans-title=BTS tiết lộ về #Billboard Hot 100 #Phà Sewol #Rào cản vô hình|via=[[Naver]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20180214042242/https://entertain.naver.com/read?oid=117&aid=0002875966|archive-date=February 14, 2018|url-status=live|access-date=August 7, 2020}}</ref> BTS nhận được lời khen ngợi của Jeff Benjamin từ tạp chí ''Fuse'' vì "[đang] chia sẻ một cách trung thực về các chủ đề mà họ cho là quan trọng, ngay cả trong một xã hội bảo thủ".<ref>{{chú thích web|url=https://www.fuse.tv/2015/12/bts-kpops-social-conscience|title=BTS: Kpop's social conscience|last=Benjamin|first=Jeff|date=December 4, 2015|work=Fuse|trans-title=BTS: Ý thức xã hội của Kpop|archive-url=https://web.archive.org/web/20151208073609/https://www.fuse.tv/2015/12/bts-kpops-social-conscience|archive-date=ngày 8 tháng 12 năm 2015|url-status=dead|access-date=October 19, 2021|lang=en}}</ref>
== Tác động ==
Dòng 197:
[[Tập tin:BTS performing at the Korea-France Friendship Concert, Paris Treasure Art Theater, 14 October 2018.jpg|trái|nhỏ|BTS biểu diễn tại Korea-France Friendship Concert vào ngày 14 tháng 10 năm 2018 ở Paris, Pháp.]]
Ngày 29 tháng 4 năm 2019, tạp chí ''[[Time (tạp chí)|Time]]'' vinh danh BTS trong danh sách 100 nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất toàn cầu năm 2019, đồng thời phong tặng cho họ danh hiệu "Những chàng hoàng tử nhạc Pop".<ref>{{chú thích tạp chí|last=Halsey|year=2019|title=The 100 Most Influential People|publication-date=April 29, 2019|pages=60|issn=0040-781X|magazine=[[Time (tạp chí)|Time]]}}</ref> Giám đốc điều hành Silvio Pietroluongo của ''Billboard'' so sánh tầm ảnh hưởng của nhóm với [[The Beatles]].<ref>{{chú thích web|url=https://entertain.v.daum.net/v/20190926181803235|title="BTS, 비틀즈만큼 영향력 있는 팀"|last=Park|first=Se-yeon|date=September 26, 2019|publisher=Star Today|lang=ko|archive-url=https://web.archive.org/web/20191208064547/https://entertain.v.daum.net/v/20190926181803235|archive-date=December 8, 2019|url-status=live|access-date=October 1, 2019}}</ref> Trong khi giám đốc điều hành Helena Kosinski của [[MRC Data]] nhận định "mặc dù BTS không phải là người đầu tiên mở đường cho K-pop trên toàn cầu, nhưng họ là những người đầu tiên nắm giữ vai trò chủ đạo. Họ không chỉ thu hút giới trẻ mà còn cả nhân khẩu học ở độ tuổi 50 và 60."<ref>{{chú thích web|url=https://entertain.v.daum.net/v/20190926181501145|title="BTS, 글로벌 시장에 K팝 주류화 시켰다"|last=Park|first=Se-yeon|date=September 26, 2019|publisher=Sports Today|lang=ko|trans-title="BTS đưa K-pop trở nên phổ biến trên thị trường toàn cầu"|archive-url=https://web.archive.org/web/20191207221413/https://entertain.v.daum.net/v/20190926181501145|archive-date=December 7, 2019|url-status=live|access-date=October 6, 2019}}</ref> Với tư cách là nghệ sĩ không nói tiếng Anh đầu tiên ra mắt trên bảng xếp hạng Nghệ sĩ thu âm toàn cầu năm 2018, BTS là nghệ sĩ bán chạy thứ hai dựa trên nhiều nền tảng truyền thông chỉ sau Drake.<ref>{{chú thích web|url=https://n.news.naver.com/entertain/article/609/0000067237|last=Hwang|first=Hye-jin|date=February 27, 2019|publisher=Newsen|lang=ko|script-title=ko:방탄소년단, 2018년 드레이크 다음으로 많이 팔았다 '국제음반산업협회 차트 2위'|trans-title=BTS là nghệ sĩ bán chạy nhất năm 2018 chỉ sau Drake và đạt vị trí số 2 trên IFPI|via=[[Naver Corporation|Naver]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20190818131838/https://n.news.naver.com/entertain/article/609/0000067237|archive-date=August 18, 2019|url-status=live|access-date=August 18, 2019}}</ref><ref name="GAC2">{{chú thích web|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20190227000596|title=BTS ranks second in 2018 artist chart by intl recording federation|author=<!--Not stated-->|date=February 27, 2019|publisher=Thông tấn xã Yonhap|lang=en|trans-title=BTS đạt vị trí số 2 trên bảng xếp hạng Nghệ sĩ thu âm toàn cầu của năm 2018 theo IFPI|via=The Korea Herald|archive-url=https://web.archive.org/web/20200627235002/http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20190227000596|archive-date=June 27, 2020|url-status=live|access-date=August 18, 2019}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://www.ifpi.org/the-greatest-showman-soundtrack-named-best-selling-album-of-2018|title=The Greatest Showman soundtrack named best-selling album of 2018|date=March 13, 2019|publisher=[[IFPI]]|lang=en|trans-title=Nhạc phim The Greatest Showman được vinh danh là album bán chạy nhất năm 2018|url-status=live|access-date=November 26, 2021}}</ref> Năm 2020, BTS trở thành nghệ sĩ ngoài thị trường phương Tây và không nói tiếng Anh đầu tiên được IFPI vinh danh là Nghệ sĩ thu âm toàn cầu của năm.<ref name="ifpi 2020"/> Tại Hàn Quốc, BTS chiếm 41,9% doanh số album bán ra trong nửa đầu năm 2019, ghi nhận mức gia tăng so với thị phần 25,3% của năm trước.<ref>{{chú thích báo|last=Park|first=Seung-won|date=July 15, 2019|script-title=ko:상반기 앨범 1290만장 판매...BTS 나홀로 '열일' 했다|lang=ko|trans-title=BTS đạt tổng doanh số 12,9 triệu bản album trong nửa đầu năm|publisher=Herald Economics|url=https://n.news.naver.com/entertain/article/016/0001558060|url-status=live|access-date=August 18, 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190721000737/https://n.news.naver.com/entertain/article/016/0001558060|archive-date=July 21, 2019}}</ref>
Năm 2022, Youna Kim mô tả BTS là người đi đầu của làn sóng Hàn Quốc, đại diện cho sự mở rộng toàn cầu của văn hóa Hàn Quốc một cách hiệu quả như Psy đã làm trong thập kỷ trước và với sức ảnh hưởng mạnh mẽ mà bộ phim Hàn Quốc từng đoạt [[giải Oscar]] ''Ký sinh trùng'' đã có được vào năm 2020.{{sfn|Youna Kim|pp=1–2}} [[Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc]] đã phát hiện vào năm 2021 rằng BTS góp phần tạo ra "hiệu ứng lan tỏa" bao gồm thu hút nhiều khách du lịch đến Hàn Quốc; tăng sự quan tâm với văn hóa, phim ảnh và việc học tiếng Hàn; và bổ sung thêm khoảng 5{{nbsp}}tỷ USD mỗi năm cho kinh tế Hàn Quốc, tương đương mức tăng trưởng khoảng 0,5%.<ref name = "npr" >{{cite web|access-date=June 5, 2022|url=https://www.npr.org/2021/08/06/1025551697/how-bts-is-adding-an-estimated-5-billion-to-the-south-korean-economy-a-year|publisher=[[National Public Radio]]|last=Vanek Smith|first=Stacey|date=August 6, 2021|title=How BTS Is Adding An Estimated $5 Billion To The South Korean Economy A Year}}</ref> Một nghiên cứu năm 2018 cho thấy trung bình mỗi năm có 800.000{{nbsp}}người nước ngoài đã tới Hàn Quốc trong vòng 4 năm qua với lý do liên quan đến BTS.{{sfn|Kyung Hyun Kim 2021|p=247}}
Nhiều nhà văn đã xác định BTS là những người dẫn đầu ngay cả trong số các nhóm nhạc K-pop có ảnh hưởng lớn khác như [[Girls' Generation]], [[Super Junior]], [[EXO (nhóm nhạc)|Exo]], [[Twice]] và [[Blackpink]]{{sfn|Youna Kim|p=13}} cũng như lưu ý rằng thành công của BTS cho thấy tầm quan trọng của một cộng đồng người hâm mộ mạnh mẽ, tích cực trong thời đại truyền thông xã hội, nơi mà chiến dịch của người hâm mộ có thể quan trọng không kém gì chất lượng âm nhạc đối với sự thành công của một bài hát.{{sfn|Kyung Hyun Kim 2021|p=83}} BTS cũng đã khẳng định mình là người tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh của ngành công nghiệp K-pop bằng việc theo đuổi các bản hợp đồng ít hạn chế hơn với công ty quản lý của họ nhằm tối đa hóa tính độc đáo và tính sáng tạo trong nghệ thuật của nhóm.<ref>{{cite magazine|first1=Anita|last1=Elberse|first2=Lizzy|last2=Woodham|title=Big Hit Entertainment and Blockbuster Band BTS: K-Pop Goes Global|magazine=[[Harvard Business Review]]|date=June 8, 2020}}</ref>{{sfn|Kyung Hyun Kim 2022|pp=114–117}} Với cách quản lý sự nghiệp mới mẻ này, BTS đã tạo nên mối liên kết gần gũi hơn với giới trẻ Hàn Quốc đồng thời khuyến khích sự độc lập và tính chân thật trong khán giả của họ.{{sfn|Lie|p=126}}
=== Ngoại giao ===
Nhà khoa học chính trị [[Joseph Nye]] đã phát triển khái niệm [[quyền lực mềm]] trong cuốn sách năm 2004 của ông có tựa đề ''Soft Power: The Means to Success in World Politics'',{{sfn|Nye 2004|p=166}}<ref>{{cite web|url=https://www.france24.com/en/live-news/20220615-k-pop-legends-and-kings-of-soft-power-south-korea-s-bts|title=K-pop legends and kings of 'soft power': South Korea's BTS|date=June 15, 2022|magazine=France24|access-date=July 1, 2022|url-status=live}}</ref> và các nhà nghiên cứu như Maud Quessard đã áp dụng nó vào BTS và tầm ảnh hưởng của nhóm đối với ngoại giao giải trí và quan hệ quốc tế.{{sfn|Quessard|pp=279–296}} Nye viết, "khi một quốc gia khiến các quốc gia khác muốn điều mà nó muốn, đó có thể được gọi là quyền lực mềm hoặc quyền lực thu hút, khác với quyền lực cứng hoặc quyền lực [[Ép buộc|mệnh lệnh]] bắt các quốc gia khác phải làm theo ý mình".<ref name="Nye, Joseph 1990">{{cite magazine|url=https://www.jstor.org/stable/1148580|title=Soft Power|last=Nye|first=Joseph S. Jr.|date=Autumn 1990|magazine=[[Foreign Policy]]|jstor=1148580|access-date=June 4, 2022|url-status=live}}</ref> Youna Kim và Maud Quessard đều cho rằng quyền lực mềm bao gồm [[văn hóa]], [[Giá trị quan|giá trị]] chính trị và [[chính sách đối ngoại]], điều này áp dụng vào khả năng của BTS trong việc tiếp cận và truyền tải thông điệp về sự hòa hợp, chấp nhận và giải quyết các khó khăn trong cuộc sống thông qua sức hút rộng rãi của họ trên trường quốc tế.{{sfn|Quessard|pp=279–296}}
[[Tập tin:BTS with President Biden at the White House for 2022 AAPI Heritage Month on May 31, 2022.jpg|nhỏ|BTS và Tổng thống Hoa Kỳ [[Joe Biden]] tại [[Nhà Trắng]] vào ngày 31 tháng 5 năm 2022.]]
BTS nhận được lời mời phát biểu trước Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc vào tháng 9 năm 2018<ref>{{chú thích web|url=https://www.vogue.com/article/bts-united-nations-speech-love-myself-unicef-campaign|title=Watch BTS Address the United Nations With an Emotional Speech About Self-Acceptance|last=Allaire|first=Christian|date=September 24, 2018|lang=en|trans-title=Xem BTS phát biểu trước Liên Hợp Quốc với bài phát biểu đầy cảm xúc về sự chấp nhận bản thân|archive-url=https://web.archive.org/web/20180925005938/https://www.vogue.com/article/bts-united-nations-speech-love-myself-unicef-campaign|archive-date=September 25, 2018|url-status=live|access-date=September 25, 2018|magazine=[[Vogue (tạp chí)|Vogue]]}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|last=Chakraborty|first=Riddhi|date=September 24, 2018|title=BTS at the UN: 'Our Fans' Stories Constantly Remind Us of Our Responsibility'|trans-title=BTS tại LHQ: 'Câu chuyện về người hâm mộ của chúng tôi' không ngừng nhắc nhở chúng tôi về trách nhiệm của bản thân'|url=http://rollingstoneindia.com/bts-un-fans-stories-constantly-remind-us-responsibility|lang=en|archive-url=https://web.archive.org/web/20180924214754/http://rollingstoneindia.com/bts-un-fans-stories-constantly-remind-us-responsibility|archive-date=September 24, 2018|access-date=September 24, 2018|magazine=Rolling Stone India|url-status=live}}</ref> và biểu diễn trước 400 quan chức, bao gồm Moon Jae-in tại buổi hòa nhạc Korea-France Friendship Concert ở Paris, một hội nghị thượng đỉnh kỷ niệm quan hệ hữu nghị giữa Pháp và Hàn Quốc.<ref>{{chú thích báo|last1=Herman|first1=Tamar|date=October 14, 2018|title=BTS Performs at Korea-France Friendship Concert in Paris with South Korean President in Attendance|lang=en|trans-title=BTS biểu diễn tại Korea-France Friendship Concert với sự tham dự của Tổng thống Hàn Quốc|magazine=[[Billboard]]|url=https://www.billboard.com/articles/news/bts/8479832/bts-president-moon-jae-in-paris|url-status=live|access-date=October 15, 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20200627045010/https://www.billboard.com/articles/news/bts/8479832/bts-president-moon-jae-in-paris|archive-date=June 27, 2020}}</ref> Cùng năm, BTS trở thành những người trẻ tuổi nhất
=== Cộng đồng người hâm mộ ===
Theo Kyung Hyun Kim, sự thành công của BTS được ủng hộ bởi sự gia tăng đáng kể về phát sóng và tiêu thụ video âm nhạc trên YouTube cùng với sự trỗi dậy của đế chế thần tượng, bao gồm việc kinh doanh các sản phẩm phi âm nhạc, trò chơi điện tử và tiểu thuyết giả tưởng, cũng như sự mở rộng của các fandom ({{lang|vi|cộng đồng người hâm mộ}}) âm nhạc trực tuyến.{{sfn|Kyung Hyun Kim 2021|pp=56–57}} Nhóm có một cộng đồng người hâm mộ trực tuyến lớn và có tổ chức chặt chẽ, được gọi là ARMY (Adorable Representative M.C. for Youth, tạm dịch {{lang|vi|Đại diện tiêu biểu cho sự đáng yêu của thanh thiếu niên}}), chuyên dịch lời bài hát và những bài đăng trên mạng xã hội của nhóm sang các ngôn ngữ khác nhau, đồng thời đóng góp tài chính cho các chiến dịch từ thiện do các thành viên BTS phát động. Tính đến năm 2020, khoảng 40{{nbsp}}triệu thành viên ARMY đăng ký kênh YouTube của nhóm, và hơn 30{{nbsp}}triệu người theo dõi tài khoản chính thức của BTS trên Twitter và [[Instagram]].<ref name="time mag">{{cite magazine|last=Moon|first=Kat|date=November 18, 2020|title=Inside the BTS ARMY, the Devoted Fandom With an Unrivaled Level of Organization|url=https://time.com/5912998/bts-army/|url-status=live|magazine=[[Time (tạp chí)|Time]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20220724011208/https://time.com/5912998/bts-army/|archive-date=July 22, 2022|access-date=June 3, 2022}}</ref> ARMY có vai trò quan trọng trong việc giúp nhóm đạt vị trí quán quân trên các bảng xếp hạng âm nhạc thông qua các chiến dịch phối hợp trên những nền tảng phát trực tuyến,{{sfn|Hunt & McKelvey|p=325}} cũng như thúc đẩy âm nhạc của BTS được phát sóng trên các đài phát thanh và truyền hình.{{sfn|Ju|p=26}} Một số thành viên ARMY đã trở thành các nhân vật quan trọng trong cộng đồng người hâm mộ BTS, và ảnh hưởng của họ đối với người hâm mộ có thể còn lớn hơn cả ảnh hưởng của chính BTS.{{sfn|Kyung Hyun Kim 2021|p=60}}
[[File:방탄소년단 월드투어 콘서트서 ‘美 젊은 층 마음 사로잡는다’ (43784972734).jpg|left|thumb|Người hâm mộ tại buổi hòa nhạc lưu diễn vòng quanh thế giới của BTS 'Love Yourself' ở Los Angeles vào ngày 6 tháng 9 năm 2018.]]
BTS đã tương tác và kết nối với những người theo dõi họ qua các nền tảng truyền thông xã hội từ những ngày đầu tiên,{{sfn|Kyung Hyun K im 2022|p=115}} cũng như qua [[Ảnh hưởng văn hóa và di sản của BTS#BTS Universe|BTS Universe]], một [[Vũ trụ song song trong giả tưởng|cốt truyện song song]] liên quan đến các thành viên được kể thông qua video âm nhạc, trò chơi di động, sách, phim ngắn, v.v. cho phép người hâm mộ có thêm không gian để đặt giả thuyết.<ref>{{cite news|last=Ohandjanian|first=Sevana|title=Welcome to BTS' Universe: Join us for a deep-dive into the BTS Bantan Universe|publisher=Acclaim|url=https://acclaimmag.com/music/welcome-to-bts-universe/#1|access-date=June 24, 2022}}</ref> Kim cho rằng ARMY bị thu hút bởi BTS bởi vì thành viên được xem như là những người thất bại, xuất thân từ vùng nông thôn Hàn Quốc và một công ty giải trí tương đối nhỏ, điều này cho phép những người hâm mộ trẻ tuổi có thể đồng cảm với họ.{{sfn|Kyung Hyun Kim 2021|pp=61–62}} Ca từ của BTS thể hiện giá trị xã hội, và người hâm mộ đáp lại bằng cách cố gắng cải thiện thế giới. Do đó, cộng đồng người hâm mộ thường tích cực tham gia vào các hoạt động thiện nguyện và các vấn đề chính trị xã hội như khủng hoảng người tị nạn, [[phân biệt chủng tộc]], [[quyền trẻ em]], [[biến đổi khí hậu]] và đại dịch COVID-19.<ref name="chang">{{Cite journal|last1=Chang|first1=WoongJo|last2=Park|first2=Shin-Eui|date=December 10, 2018|title=The Fandom of Hallyu, A Tribe in the Digital Network Era: The Case of ARMY of BTS|url=https://journals.ateneo.edu/ojs/index.php/kk/article/view/KK2019.03213/2815|journal=Kritika Kultura|publication-place=Quezon City|issue=32|pages=260–287|doi=10.13185/KK2019.03213|s2cid=226946079|doi-access=free}}</ref><ref>{{Cite journal|last1=Lee|first1=Wonseok|last2=Kao|first2=Grace|date=October 15, 2021|title="Make It Right": Why #BlackLivesMatter(s) to K-pop, BTS, and BTS ARMYs|url=https://iaspmjournal.net/index.php/IASPM_Journal/article/view/1113|journal=IASPM Journal|volume=11|issue=1|pages=70–87|doi=10.5429/2079-3871(2021)v11i1.7en|s2cid=244593575}}</ref>{{sfn|Jin|p=143}} Phản hồi của ARMY gửi tới BTS ảnh hưởng đến hành động và lời bài hát của nhóm; BTS đã loại bỏ một số từ tiếng Hàn nghe giống như lời lẽ phân biệt chủng tộc tại Mỹ khỏi các bài hát của mình và chấm dứt việc hợp tác với một nhà sản xuất người Nhật Bản khi ARMY Hàn Quốc cho rằng quan điểm của người này rất cực đoan.{{sfn|Ju|pp=25–27}}
Theo tác giả người Hàn Quốc Jiyoung Lee, mối quan hệ giữa BTS và ARMY là "sự trao đổi song phương giữa nghệ sĩ và người hâm mộ" không chỉ đơn thuần là "đảm bảo vị thế hàng đầu của nhóm" mà còn "lan tỏa thông điệp tích cực của nhóm ra toàn thế giới". Lee cho rằng BTS và ARMY là "biểu tượng cho sự thay đổi trong hệ tư tưởng của thời đại, không chỉ còn là sự thay đổi theo thế hệ".{{sfn|Sprinkel|pp=140–141}} Các thành viên BTS cũng đồng ý và từ lâu đã công nhận vai trò của người hâm mộ trong thành công của mình.{{sfn|Sprinkel|p=144}} Theo Sarah Keith, "BTS là hiện thân của khoảnh khắc chuyển đổi thế hệ. ARMY đại diện cho 'thời điểm trưởng thành' của giới trẻ, trong đó sản xuất và ảnh hưởng văn hóa mang tính toàn cầu và có ý nghĩa, đồng thời là nơi giới trẻ tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội."{{sfn|Keith|p=164}}
== Quảng cáo ==
|