Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bóng bầu dục Mỹ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Lùi lại thủ công Xuống dòng liên tục hơn 3 lần |
||
Dòng 1:
{{Infobox sport|name=Bóng bầu dục Mỹ|image=Larry Fitzgerald catches TD at 2009 Pro Bowl.jpg|imagesize=250|caption=[[Larry Fitzgerald]] (áo xanh) bắt bóng khi bị [[Cortland Finnegan]] (áo đỏ) theo kèm tại [[Pro Bowl 2009]].|nickname={{hlist|Bóng bầu dục (football)|Bóng bầu dục Bắc Mỹ (gridiron)}}|first=[[1869 Princeton vs. Rutgers football game|6 tháng 11, 1869]]<br />[[New Brunswick, New Jersey]], United States<br />([[Princeton Tigers football|Princeton]] vs. [[Rutgers Scarlet Knights football|Rutgers]])|contact=Va chạm toàn thân|team=11 (tự do thay cầu thủ giữa các lượt down)|category={{hlist|[[Thể thao đồng đội]]|[[Thể thao dùng bóng]]}}|equipment={{plainlist|
* [[Quả bóng bầu dục]]
* [[Mũ bảo hộ bóng bầu dục]]
* [[Giáp đệm]] (Đệm vai, đùi, đầu gối, khuỷu tay - tùy chọn)}}|venue=[[Sân bóng bầu dục]] (hình chữ nhật: chiều dài 120 yards, chiều rộng {{frac|53|1|3}} yards)|union=[[Liên đoàn Bóng bầu dục Mỹ Quốc tế]]|glossary=[[Glossary of American football]]|country/region=Toàn cầu (phổ biến nhất tại Bắc Mỹ)<!---According to [[Template:Infobox sport]], this section is supposed to list ALL geographic areas the sport is present in the broadest possible terms. Do not change this.--->|olympic=[[Thể thao biểu diễn|Môn biểu diễn]] tại Thế vận hội mùa hè 1904 và 1932, [[bóng bầu dục giật cờ]] tại Thế vận hội mùa hè 2028|IWGA=Môn biểu diễn tại [[American football at the 2005 World Games|2005]], [[American football at the 2017 World Games|2017]], and [[Flag football at the 2022 World Games|2022 (bóng bầu dục giật cờ)]] Games}}'''Bóng bầu dục Mỹ''' (gọi đơn giản là '''football''' ở Hoa Kỳ và Canada), còn được gọi là '''gridiron football (bóng bầu dục Bắc Mỹ)''', tiếng lóng tiếng Việt là '''banh cà na''', là môn
▲'''Bóng bầu dục Mỹ''' (gọi đơn giản là '''football''' ở Hoa Kỳ và Canada), còn được gọi là '''gridiron football (bóng bầu dục Bắc Mỹ)''', tiếng lóng tiếng Việt là '''banh cà na''', là môn [[thể thao đồng đội]] bao gồm hai đội tham gia, mỗi đội gồm 11 cầu thủ trên một sân bóng hình chữ nhật có cột gôn ở mỗi đầu sân. Đội tấn công là đội cầm bóng (quả bóng có hình bầu dục), tịnh tiến vào phần sân đối phương bằng cách chạy với bóng hoặc chuyền bóng, trong khi đội phòng thủ là đội không cầm bóng, phải ngăn chặn bước tiến của đội tấn công và giành lại quyền kiểm soát bóng. Đội tấn công phải tịnh tiến được ít nhất 10 yard trong ''4 lượt (down).'' Nếu thất bại, đội phòng ngự khi đó sẽ giành quyền cầm bóng, nhưng nếu thành công, đội tấn công sẽ nhận được 4 lượt down mới để tiếp tục tiến bóng. Có 2 cách ghi điểm chủ yếu, đó là đưa bóng vào ''vùng cấm địa (end zone)'' của đội đối phương để ghi được [[touchdown]] hoặc sút bóng qua cột gôn của đối phương để ghi bàn. Đội có nhiều điểm nhất khi kết thúc trận đấu sẽ chiến thắng.
Bóng bầu dục Mỹ được phát triển tại Hoa Kỳ, bắt nguồn từ [[bóng đá]] và bóng bầu dục [[rugby]]. Trận đấu bóng bầu dục Mỹ đầu tiên được diễn ra vào ngày 6 tháng 11 năm 1869 giữa hai đội đại học Rutgers và Princeton, sử dụng luật chơi dựa trên [[luật bóng đá]] vào thời điểm đó. Walter Camp - Cha đẻ của bóng đá Mỹ - đã đưa ra một loạt các thay đổi về luật chơi từ năm 1880 trở đi bởi, trong đó có ''giao bóng (snap)'', ''vạch khởi đầu (line of scrimmage)'', 11 cầu thủ mỗi đội, khái niệm của lượt (down). Những thay đổi về luật sau đó là cho phép chuyền bóng về phía trước, ''vùng trung gian (neutral zone)'' và quy định kích thước, hình dạng của quả bóng bầu dục. Môn thể thao này có liên quan chặt chẽ và phát triển song song với bóng bầu dục Canada mặc dù luật chơi của môn này được phát triển độc lập. Hầu hết các đặc điểm phân biệt bóng bầu dục Mỹ với bóng bầu dục [[Bóng rugby|rugby]] và bóng đá cũng có trong [[bóng bầu dục Canada]]. Hai môn thể thao này được coi là biến thể chính của [[bóng bầu dục Bắc Mỹ]].
Hàng 23 ⟶ 9:
== Thuật ngữ và tên gọi ==
Ở Hoa Kỳ, bóng bầu dục Mỹ được gọi là "football".<ref name="Football Or Soccer? What's In A Name?">{{chú thích web|url=http://www.npr.org/blogs/showmeyourcleats/2010/06/10/127738094/football-or-soccer-what-s-in-a-name|title=Football Or Soccer? What's In A Name?|last=Peralta|first=Eyder|date=June 10, 2010|publisher=[[NPR]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20121001073932/http://www.npr.org/blogs/showmeyourcleats/2010/06/10/127738094/football-or-soccer-what-s-in-a-name|archive-date=October 1, 2012|url-status=live|access-date=April 19, 2014}}</ref> Thuật ngữ "football" chính thức được sử dụng trong sách luật
▲Ở Hoa Kỳ, bóng bầu dục Mỹ được gọi là "football".<ref name="Football Or Soccer? What's In A Name?">{{chú thích web|url=http://www.npr.org/blogs/showmeyourcleats/2010/06/10/127738094/football-or-soccer-what-s-in-a-name|title=Football Or Soccer? What's In A Name?|last=Peralta|first=Eyder|date=June 10, 2010|publisher=[[NPR]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20121001073932/http://www.npr.org/blogs/showmeyourcleats/2010/06/10/127738094/football-or-soccer-what-s-in-a-name|archive-date=October 1, 2012|url-status=live|access-date=April 19, 2014}}</ref> Thuật ngữ "football" chính thức được sử dụng trong sách luật [[mùa giải bóng bầu dục đại học năm 1876]] khi môn thể thao này lần đầu tiên chuyển dần từ luật kiểu bóng đá sang luật kiểu bóng bầu dục rugby. Mặc dù có thể được gọi là "rugby" vào thời điểm này nhưng Harvard, một trong những trường đề xuất môn này theo hướng rugby, đã thỏa thuận và yêu cầu không đổi tên môn thể thao này thành "rugby".<ref>Nelson 1993, pp. 15, 22.</ref> Thuật ngữ "gridiron" hoặc "American football" được ưa chuộng ở các quốc gia nói tiếng Anh nơi các loại hình football khác phổ biến, chẳng hạn như Vương quốc Anh, Ireland, New Zealand và Úc.<ref name="'In the six' and football's other strange Americanisms">{{chú thích báo|last=Geoghegan|first=Tim|date=May 27, 2013|title='In the six' and football's other strange Americanisms|work=[[BBC News]]|url=https://www.bbc.co.uk/news/magazine-22633980|url-status=live|access-date=June 28, 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20130609180830/http://www.bbc.co.uk/news/magazine-22633980|archive-date=June 9, 2013}}</ref><ref name="Living off the grid: American football in coastal Australia">{{chú thích web|url=http://www.abc.net.au/local/stories/2012/06/13/3524011.htm|title=Living off the grid: American football in coastal Australia|last=Huntsdale|first=Justin|date=June 13, 2012|publisher=[[Australian Broadcasting Company]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20131028235508/http://www.abc.net.au/local/stories/2012/06/13/3524011.htm|archive-date=October 28, 2013|url-status=live|access-date=June 28, 2013}}</ref>
== Dụng cụ thi đấu ==
Hàng 54 ⟶ 30:
== Đội hình và vị trí ==
[[Tập_tin:American_football_-_Positions.svg|giữa|nhỏ|319x319px|Các vị trí trên sân bóng bầu dục, màu đỏ là đội tấn công, màu xanh là đội phòng thủ.]]
Một trận đấu bao gồm 2 đội tham gia, mỗi đội gồm 11 cầu thủ. Chơi nhiều hơn 11 người sẽ phải nhận án phạt penalty. Các đội có thể
Mỗi cầu thủ sẽ chọn số áo từ 1 đến 99 ngoại trừ những
=== Tiểu đội tấn công ===
Nhiệm vụ của tiểu đội tấn công là tịnh tiến bóng lên phần sân của đối phương để có thể ghi được một touchdown.
Đội tấn công phải dàn thành
Các vị trí chính của hàng sau là
Vai trò chính của trung vệ chạy là cầm bóng từ tiền vệ chính để thực hiện các tình huống chạy. Trung vệ chạy cũng kiêm luôn vai trò bắt bóng từ xa. Hậu vệ chạy có thể hình to hơn trung vệ chạy và có nhiệm vụ
Hàng tấn công trên (offensive line - OL) bao gồm các cầu thủ có nhiệm vụ
Các cầu thủ có nhiệm vụ bắt bóng là
=== Tiểu đội phòng thủ ===
Nhiệm vụ của tiểu đội phòng thủ là ngăn chặn bên tấn công ghi điểm bằng cách
▲Nhiệm vụ của tiểu đội phòng thủ là ngăn chặn bên tấn công ghi điểm bằng cách [[vật ngã (bóng đá)|vật ngã]] cầu thủ cầm bóng hoặc làm đội bạn ''mất bóng (turnover)'' bằng hai cách: ''cắt bóng (interception)'' hoặc ''rơi bóng (fumble)''.
Hàng ''tiền vệ phòng ngự (defensive line - DL)'' bao gồm '''''Tiền vệ phòng ngự đuôi (defensive ends - DE)''''' và '''''Tiền vệ phòng ngự chặn (defensive tackles - DT)'''''. Tiền vệ phòng ngự đuôi có vị trí bên ngoài hàng, còn tiền vệ phòng ngự chặn ở giữa. Nhiệm vụ chính của các tiền vệ phòng ngự là ngăn chặn các tình huống chạy với bóng, gây áp lực lên tiền vệ chính, tạo điêu kiện cho trung vệ đột phá.
Hàng 87 ⟶ 58:
=== Tiểu đội đặc biệt ===
Tiểu đội đặc biệt chịu trách nhiệm cho tất cả các tình huống sút bóng, thực hiện ''sút thành bàn (field goal - FG)'', ''sút bóng dài (punt)'', ''sút bóng mở màn (kickoff)''. Trong lúc đó, đội bên kia sẽ tìm cách chắn bóng hoặc nhận bóng.
Ba vị trí đặc thù cho sút phạt thành bàn và ''điểm cộng sau touchdown (PAT - point-after-touchdown)'' là: cầu thủ '''''Sút phạt (placekicker - K/PK)''''', '''''Giữ bóng (holder - H)''''' và '''''Giao bóng dài (long snapper - LS)'''''. Nhiệm vụ của cầu thủ giao bóng dài là giao bóng cho cầu thủ giữ bóng để đặt bóng cho cầu thủ sút phạt thực hiện sút. Thông thường, khi sút bóng mở màn thì không có người giữ bóng vì bóng được đặt trên ụ trừ khi có gió to. Cầu thủ bắt bóng của đội bạn được gọi là '''''Trả bóng mở màn (kickoff returner - KR)'''''.
Các vị trí đặc thù cho sút bóng dài là '''''Cầu thủ sút dài (punter - P)''''', Giao bóng dài, '''''Trung vệ càn (upback)''''', và '''''Trung vệ chặn (gunner)'''''. Cầu thủ giao bóng dài đưa bóng cho cầu thủ sút dài, thả bóng xuống và sút trước khi bóng chạm đất. Trung vệ chặn đứng ở ngoài hàng, di chuyển dọc sân nhằm chặn cầu thủ '''''Trả bong sút dài (punt returner - PR)'''''—cầu thủ bắt bóng sút dài. Trung vệ càn đứng dưới vạch khởi đầu một quãng ngắn, bảo vệ cầu thủ sút dài.[[Tập tin:JK Scott (31003782978) (cropped).jpg|nhỏ|Chân sút dài JK Scott]]
== Luật chơi và thời gian thi đấu ==
Một đội chỉ '''ghi điểm''' khi cầu thủ của đội đó đặt được quả bóng vào phía sau đường biên ngang của phần sân đối phương, hay còn gọi là đường biên ghi bàn (goal line), là được tính điểm.Cách tính điểm như sau đưa bóng vào khu vực vùng cấm địa (touchdown) và đặt nó vào phía sau goal line sẽ được 6 điểm, sau đó đá vào cầu môn từ khoảng cách 3 yard sẽ được thêm 1 điểm hoặc làm 1 cú touchdown từ khoảng cách 3 yard sẽ được 2 điểm. Cú đá phạt thành công được 3 điểm khi quả bóng chui qua hai cột đứng vào cao hơn xà ngang.cầu thủ lần lượt nắm quyền tấn công và phòng ngự. Đội tấn công được thực hiện 4 lượt xuống bóng để tiến lên khoảng cách 10 yard. Nếu không ghi được điểm trong đợt tấn công đó thì đến lượt đội kia có bóng. Mỗi lần thay đổi quyền tấn công, cả 22 cầu thủ của hai đội sẽ rời sân thay người. Đội bị mất bóng sẽ thay toàn bộ cầu thủ chuyên phòng ngự, còn đội phòng ngự trước đó sẽ thay bằng đội hình tấn công.
'''Thời gian''' thi đấu mỗi trận đấu dài 60 phút, chia làm 4 hiệp, trừ thời gian chết (bóng ngoài cuộc), nên đôi khi tổng thời gian thi đấu trên sân lên đến 180 phút. Quả bóng được làm bằng da, nặng 400 gram, hình bầu dục, kẻ 2 vạch trắng để dễ nhìn nhưng ở NFL lại không có. Trọng tài còn được gọi là "Những con ngựa vằn" vì bộ đồng phục trắng, kẻ sọc đen. Mỗi trận đấu có từ 4 đến 7 trọng tài làm nhiệm vụ.
==NFL và Super Bowl==
{{main|Super Bowl}}
Hàng 111 ⟶ 76:
Trong hầu hết các năm qua, Super Bowl là chương trình được theo dõi nhiều nhất trong các chương trình phát sóng của [[truyền hình Mỹ]]. Ngày ''Chủ nhật Siêu Cúp'' của giải Super Bowl không chỉ là một trong những sự kiện thể thao lớn nhất mà bây giờ được xem ''[[de facto]]'' như là [[ngày lễ quốc gia]] của [[Hoa Kỳ]].<ref name="spb">[http://www.boston.com/news/local/articles/2004/01/29/super_bowl_underscores_cultural_divide/ Super Bowl underscores cultural divide]</ref>
== Chú thích ==▼
{{Tham khảo}}▼
== Xem thêm ==
* [[Super Bowl]] ("Siêu cúp Bóng bầu dục Mỹ")
* [[Bóng rugby]]
▲== Chú thích ==
▲{{Tham khảo}}
== Sách ==
|