Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bạc Liêu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Singmata (thảo luận | đóng góp)
Singmata (thảo luận | đóng góp)
Dòng 79:
===Điều kiện tự nhiên===
 
==== '''Địa hình''' ====
Bạc Liêu có địa hình [[đồng bằng]] thấp, chủ yếu là sông rạch, kênh đào với độ cao trung bình 0,8-1,5m so với mặt biển, nghiêng dần từ đông bắc xuống tây nam. Địa hình chia cắt bởi các kênh rạch lớn như Quản Lộ - Phụng Hiệp, kênh Cạnh Điền... Vùng trũng tập trung ở các huyện [[Hồng Dân]], [[Phước Long (huyện)|Phước Long]] và [[Giá Rai|thị xã Giá Rai]].
 
Vùng biển Bạc Liêu nông, thềm lục địa mở rộng tạo điều kiện bồi tụ nhanh chóng, mỗi năm lấn biển hơn 30m. Tuy nhiên, tình trạng sạt lở cũng diễn ra mạnh mẽ ở khu vực từ xã Điền Hải đến [[Gành Hào|thị trấn Gành Hào]].
 
==== '''Khí hậu''' ====
Bạc Liêu nằm ở vĩ độ thấp, trong khu vực gió mùa nên khí hậu Bạc Liêu mang tính chất cận xích đạo gió mùa (nhiệt đới gió mùa) rất điển hình, với nền nhiệt cai và ổn định, biên nhiệt dao độngtrong năm nhỏ, lượng mưa lớn, mưa theo mùa và thất thường.
 
Dòng 94:
Bạc Liêu nằm trong vùng gió mùa, có hai mùa gió chính: Gió mùa hạ (cuối tháng 4 - tháng 10), thổi từ Tây và Tây Nam, mang mưa lớn, đôi khi có giông sét, vòi rồng gây thiệt hại. Gió mùa đông (tháng 11 - tháng 4 năm sau), chủ yếu thổi từ hướng Đông, có thể xen kẽ gió Đông Bắc và Đông Nam.
 
==== '''Sông ngòi và nước ngầm''' ====
''1. Sông ngòi''
 
Dòng 109:
* Nhóm 2 chảy ra [[sông Hậu|sông Ba Thắc]].
 
==== '''Thổ nhưỡng''' ====
''Đất ở Bạc Liêu gồm:''
 
Dòng 124:
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 258.247 ha. Trong đó, đất nông nghiệp có 98.309 ha; đất nuôi trồng thủy sản và đất muối có 120.714 ha; đất lâm nghiệp có rừng 4.832 ha; đất chuyên dùng 11.323 ha; đất ở 4.176 ha, còn lại là đất chưa sử dụng. Đất có khả năng trồng lúa, cây lâu năm, màu và cây công nghiệp hàng năm là 98.295 ha, chiếm 38,1% tổng diện tích đất; đất có khả năng trồng rừng, nuôi tôm, làm muối 125.546 ha, chiếm 48,62%. Phần lớn đất đai của Bạc Liêu là đất phù sa bồi đắp lâu năm và ổn định, thích hợp với việc phát triển nền nông nghiệp toàn diện.
 
==== '''Sinh vật''' ====
''1. Tài nguyên rừng''
 
Dòng 135:
Động vật dưới nước rất phong phú, thủy sản nước mặn như cá: hồng, thu, chim,... Nguồn thủy sản nước ngọt gồm 14 loài cá đồng, ưu thế là cá: lóc, trê, rô, thát lát, ltôm càng,... Thủy sản nước lợ gồm cá: keo, đối, tôm, cua, sò,...
 
==== '''Biển''' ====
Động vật biển bao gồm 661 loài cá, 319 giống thuộc 138 họ. Trong đó nhiều loại có trữ lượng và giá trị cao như tôm, cá hồng, cá gộc, cá sao, cá thu, cá chim, cá đường… Tôm biển có 33 loài khác nhau, có thể đánh bắt hơn 10.000 tấn/năm. Trữ lượng cá đáy và cá nổi hơn 100.000 tấn/năm, có thể trở thành nơi xuất, nhập khẩu trực tiếp. Bạc Liêu có bờ biển dài 56 km. Biển Bạc Liêu có nhiều loài tôm, cá, ốc, sò huyết. Hàng năm, sản lượng khai thác đạt gần 100 nghìn tấn cá, tôm. Trong đó, sản lượng tôm gần 10 nghìn tấn.