Cố Luân Ung Mục Trưởng Công chúa

công chúa nhà Thanh, con gái Hoàng Thái Cực

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do NhacNy2412 (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 04:29, ngày 18 tháng 9 năm 2019 (Tạo với bản dịch của trang “固倫雍穆長公主”). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)

Bản mẫu:東亞女性歷史人物 Cố Luân Ung Mục Trưởng Công Chúa (chữ hán: 固倫雍穆長公主, 1629 - 1678), công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 3 của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực.

Cố Luân Tĩnh Đoan Trưởng Công Chúa
固倫靖端長公主
Thông tin chung
Sinh1629
Thiên Thông năm thứ 3
Mất1678
Khang Hi năm thứ 17
Phối ngẫuKhoa Nhĩ Thấm Bật Nhĩ Tháp Cáp Nhĩ (弼爾塔哈爾)
Thân phụThanh Thái Tông Hoàng Thái Cực
Thân mẫuHiếu Trang Văn Hoàng hậu

-1678 Cố Luân Ung Mục Trưởng Công Chúa nguyên danh là Nhã Đồ (雅图), sinh năm Thiên Thông thứ 3 (1629), mùng 8 tháng Giêng. Sơ hào Cố Luân Công Chúa.

Bà là chị cả trong 4 người con của Hiếu Trang Văn Hoàng Hậu, trên Thục Tuệ Trưởng Công Chúa, Thục Triết Trưởng Công Chúa và Thuận Trị Đế.

Năm Thiên Thông thứ 7 (1633), bà được hứa gả cho anh họ Bật Nhĩ Tháp Cáp Nhĩ - con trai thứ 3 của Khoa Nhĩ Thấm Trác Lễ Khắc Đồ Thân Vương Ngô Khắc Thiện (anh trai của Hiếu Trang Văn Hoàng Hậu, cũng là cậu ruột của Công Chúa).

Về sau, Ngô Khắc Thiện có tội, Sùng Đức Đế cực kì tức giận, muốn hủy bỏ cửa hôn sự này, nhưng vì Ngô Khắc Thiện vào triều nhận tội mà tiếp tục duy trì.

Năm Sùng Đức thứ 6 (1641), năm 13 tuổi, bà xuất giá. Năm thứ 8, Bật Nhĩ Tháp Cáp Nhĩ thụ phong Cố Luân Ngạch Phò.

Năm Thuận Trị thứ 13 (1656), bà quay lại Kinh sư. 1 năm sau (1657), 15 tháng 2, bà được tiến phong tước hiệu Cố Luân Trưởng Công Chúa (固倫長公主).

Năm Thuận Trị thứ 16 (1659), vào ngày 24 tháng 12, Thuận Trị Đế chiếu phong bà là Hưng Bình Trưởng Công Chúa (兴平长公主), sau đó đổi thành Ung Mục Trưởng Công Chúa (雍穆长公主).

Năm Khang Hy thứ 2, ngày 14 tháng 9, "Phí Dương Cổ đẳng vi ngoại phiên cống mã hành thưởng đích đề bản" ghi chép lại:

<blockquote>畢勒塔哈爾額駙之斐貴固倫公主來貢十八匹馬,兩匹亮甲馬及十六匹官用披甲馬,擬賜各五十兩之銀茶桶一盆一,緞三十,染貂皮六,獺皮六,漆𩣑一,股子皮坐𩣑一,茶四竹簍

Tất Lặc Tháp Cáp Nhĩ ngạch phụ chi Phỉ Quý Cố Luân Công Chúa lai cống 18 thất mã, 2 thất lượng giáp mã cập 16 thất quan dụng phi giáp mã, nghĩ tứ các 50 lượng chi ngân trà dũng nhất bồn nhất, gấm 30, nhiễm điêu bì 6, thát bì 6, tất yên 1, cổ tử bì tọa yên 1, trà tứ trúc lâu. </blockquote>

Năm Khang Hy thứ 5, ngày 8 tháng 11, "Lý Phiên Viện Thượng Thư Khách Lan Đồ đẳng đề nghị Khoa Nhĩ Thấm Trác Lý Khắc Đồ Thân Vương bệnh cố do kỳ tử Tất Lặc Tháp Cáp Nhĩ thừa tập bản" xưng:

<blockquote> 科爾沁和碩卓哩克圖親王病逝後,身後留有持托諾黑公之爵的長子,貴為固倫額駙的二子,還有不爭爵位的三子及四子.

"Khoa Nhĩ Thấm Hòa thạc Trác Lý Khắc Đồ Thân Vương bệnh thệ hậu, thân hậu lưu hữu trì Thác Nặc Hắc Công chi tước đích trường tử, quý vi Cố Luân Ngạch Phụ đích nhị tử, hoàn hữu bất tranh tước vị đích tam tử cập tứ tử." </blockquote>

Lý Phiên Viện thẳng thắng tấu:

<blockquote> 臣我等議,托諾黑公雖年長,弟畢勒塔噶爾賜給了固倫公主,是為固倫額駙,故襲王爵居首 [1]

Thần ngã đẳng nghị, Thác Nặc Hắc Công tuy niên trường, đệ Tất Lặc Tháp Cáp Nhĩ tứ cấp liễu Cố Luân Công Chúa, thị vi Cố Luân Ngạch Phụ, cố tập vương tước cư thủ.</blockquote>

Các hồ sơ được khai quật chỉ ra rằng, vào năm Khang Hy thứ 17 (1678), ngày 18 tháng 3, Cố Luân Ung Mục Trưởng Công Chúa khứ thế năm 50 tuổi; vào khoảng đầu tháng Tư, kinh sư nhận được tin, nào ngày 11, Khang Hy Đế tiện khiến quan trí tế [2]. Tuy nhiên theo "Thanh thực lục" ghi chép lại, Công chúa đã qua đời vào ngày 11 tháng 4. Không biết là vì ngày mất của công chúa trùng ngày sinh của Khang Hy Đế mà sửa lại, hay chỉ là một sai lầm.

Căn cứ theo "Thanh hoàng thất tứ phổ", Hoàng Đế đích cô mẫu phong vi "Đại Trưởng Công Chúa". Cố Luân Ung Mục Công Chúa đúng là cô mẫu của Khang Hy Đế, đáng ra Khang Hy Đế phải xưng là "Đại Trưởng Công Chúa".

Tuy nhiên, theo những văn bản được khai quật được về Cố Luân Ung Mục Công Chúa, Khang Hy Đế không gọi bà là "Đại Trưởng Công Chúa", mà chỉ được gọi là "Trưởng Công Chúa". Có thể thấy rằng, "Đại Trưởng Công Chúa" vừa nói vẫn cần nghiên cứu thêm.

Khoáng Chí

Chế viết:

<blockquote>固龍雍穆長公主,太宗文皇帝之女、世祖章皇帝之姊、朕之姑也。生於天聰三年正月初八日午時,薨於康熙十七年閏三月十八日未時,春秋五十。ト以十八年十二月初五日窆於東邊滕額里克界綽和兒地方。嗚呼!朕纘鴻緒,念系皇祖之女,皇考同氣之親,方期駢集繁祉,永享大年,何意遽爾薨逝,朕懷震悼,曷其有極。為ト兆域,併設垣宇;窀穸之文,式從古制,祭享之儀,悉循典章;勒之貞珉,用誌生薨之年月,惟靈其永妥於是焉。</blockquote>

Cố Luân Ung Mục Trưởng Công Chúa, Thái Tông Văn Hoàng Đế chi nữ, Thế Tổ Chương Hoàng Đế chi tỷ, trẫm chi cô dã. Sinh vu Thiên Thông tam niên chính nguyệt sơ bát nhật ngọ thì, hoăng vu Khang Hi thập thất niên nhuận tam nguyệt thập bát nhật vị thì, xuân thu ngũ thập. Dĩ thập bát niên thập nhị nguyệt sơ ngũ nhật, biếm vu đông biên đằng ngạch lý khắc giới xước hòa nhi địa phương. Ô Hô! Trẫm toản hồng tự, niệm hệ Hoàng Tổ chi nữ, Hoàng Khảo đồng khí chí thân, phương kỳ biền tập phồn chỉ, vinh hưởng đại niên, hà ý cự nhĩ hoăng thệ, trẫm hoài chấn điệu, hạt kỳ hữu cực. Vi triệu vực, tịnh thiết viên vũ, truân tịch chi văn, thức tòng cổ chế, tế hưởng chi nghi, tất tuần điển chương, lặc chi trinh mân, dụng ý sinh hoăng chi niên nguyệt, duy linh kỳ vĩnh thỏa vu thị yên.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ 贾宁.满文题本揭示的清代蒙古各部贵族女性对爵位承袭事务的参与 ——以青海蒙古为中心的对比和分析,中国边疆民族研究,2015,P83-95,277
  2. ^ 《清史稿·公主表》