Đông Quả Cách cách

trưởng nữ của Nỗ Nhĩ Cáp Xích

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do NhacNy2412 (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 06:52, ngày 20 tháng 9 năm 2019 (Tạo với bản dịch của trang “端莊固倫公主”). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)


Bản mẫu:東亞女性歷史人物 Đoan Trang Cố Luân Công Chúa (chữ Hán: 端莊固倫公主, 1578 - 1652) hay còn gọi là Đông Quả Cách Cách (东果格格), công chúa Nhà Thanh, là Hoàng trưởng nữ của Nỗ Nhĩ Cáp Xích. -1652

Cuộc sống

Đoan Trang Cố Luân Công Chúa nguyên danh là Văn Triết (文哲), có nơi ghi chép là Nộn Triết (嫩哲), sinh năm Minh Vạn Lịch thứ 6 (1578). Mẹ là Cáp Cáp Nạp Trác Thanh (Hahana-jacing), thuộc Đông Giai thị (Tunggiya), là Đại Phúc tấn (vợ cả) của Nỗ Nhĩ Cáp Xích.

Bà không chỉ là Trưởng nữ, mà còn là người lớn nhất trong tất cả những người con của Nỗ Nhĩ Cáp Xích, là chị gái cùng mẹ của Chử AnhĐại Thiện.

Năm Minh Vạn Lịch thứ 16 (1588), tháng 4 [1], Hà Hòa Lễ suất bộ quy thuận Nỗ Nhĩ Cáp Xích. Do đó, Nỗ Nhĩ Cáp Xích liền đem Hoàng trưởng nữ hứa gả cho Hà Hoà Lễ. Bởi vì người chồng là thủ lĩnh của Đổng Ngạc thị (còn được gọi là Đống Ngạc, Đông Cổ hoặc Đông Quả), theo phong tục tại thời điểm đó, Hoàng trưởng nữ theo cách gọi phu gia mà xưng Đông Quả Cách Cách.

Căn cữ "Thanh sơ nội quốc sử viện mãn văn đương án" ghi chép lại:

天聰七年,皇太極率諸貝勒大臣到大貝勒住宅拜賀後,再到其姊董鄂格格宅第拜賀

天聰八年,皇太極以元旦禮詣董鄂格格家拜賀她。

Thiên Thông thất niên, Hoàng Thái Cực suất chư Bối Lặc đại thần đáo Đại Bối Lặc trụ trạch bái hạ hậu, tái đáo kỳ tỷ Đổng Ngạc Cách Cách trạch đệ bái hạ.

Thiên Thông bát niên, Hoàng Thái Cực dĩ nguyên đán lễ nghệ Đổng Ngạc Cách Cách gia bái hạ tha.

"Thiên Thông cửu niên đương " cũng ghi chép, Thiên Thông cửu niên, Hoàng Thái Cực suất lĩnh chư Bối Lặc đến trạch đệ Nộn Triết Cách Cách để khấu bái, thì Nộn Triết Cách Cách

「欲答禮叩拜,汗勸止畢,行三跪九叩頭禮」

"Dục đáp lễ khấu bái, Hãn khuyến chỉ tất, hành tam quỵ cửu khấu đầu lễ"

Năm Sùng Đức nguyên niên (1636), Hoàng Thái Cực lên ngôi Hoàng đế, lấy niên hiệu là [Sùng Đức], cải quốc hiệu là Đại Thanh, đổi tộc Nữ Chân thành Mãn Châu. Ông sách phong cho 7 vị công chúa trong đó 2 người chị là Văn Triết và Nhan Triết.

Trong số đó, Văn Triết thụ phong là Cố Luân Công Chúa, và Nhan Triết thụ phong là Hòa Thạc Công Chúa [2] . Một số nhận định cho rằng, Nhan Triết là em gái cùng cha khác mẹ của bà, Nộn Triết Cách Cách [3] .

"Thanh nội bí thư viện Mông Cổ văn đương án hối biên hán dịch" lại ghi nhận sách văn vào năm Sùng Đức nguyên niên ngày 16 tháng 10, Hoàng Thái Cực sách phong hai vị hoàng tỷ Nan Trát Cách Cách và Chiêm Trát Cách Cách là quốc triều Cố Luân Công Chúa.

Năm Thuận Trị thứ 9 (1652), Đổng Ngạc Cách Cách qua đời ở tuổi 75. "Kiến viên thiên mộ chí" được ghi lại như sau:

「康熙癸巳年,齊錫奏准整理祖輩墓園之事,又欲與公主之墓彰立碑石。去京城取冊,見公主無號,請賜號等語。奉旨追封公主端莊號,又賜碑文。」

"Khang Hi quý tị niên, Tề Tích tấu chuẩn chỉnh lý tổ bối mộ viên chi sự, hựu dục dữ công chủ chi mộ chương lập bi thạch. Khứ kinh thành thủ sách, kiến Công Chúa vô hào, thỉnh tứ hào đẳng ngữ. Phụng chỉ truy phong Công Chúa Đoan Trang hào, hựu tứ bi văn. "

Bi Văn

國家篤念親推恩施於靡已追維令德渥典禮於方親,爾固倫公主,太祖高皇帝之女,朕之祖姑也,金枝凝秀,銀漢分祥,貞靜秉於性成柔嘉,孚乎內則,肅雝著範,曰歸勲舊之宗,賢慎宜家,聿廣閨闡之化,奄辭戚里,屢易星霜,淑儀久著於生前,令譽猶存於今,日齊錫屬在裔孫不忘祖妣,冀長新共兆域,虔籲表揚,用特沛夫恩榮俯俞,奏請靖莊賜諡,異數丕昭。鳴呼!芳型宛在,名增琬炎之光,彤管常垂,寵煥絲綸之色,用茲昭示,不亦休歟。 Quốc gia đốc niệm thân thôi ân thi vu mỹ dĩ truy duy lệnh đức ác điển lễ vu phương thân, nhĩ Cố Luân Công Chúa, Thái Tổ Cao Hoàng Đế chi nữ, trẫm chi tổ cô dã, kim chi ngưng tú, ngân hán phân tường, trinh tĩnh bỉnh vu tính thành nhu gia, phu hồ nội tắc, túc ung trứ phạm, viết quy huân cựu chi tông, hiền thận nghi gia, duật nghiễm khuê xiển chi hóa, yểm từ thích lý, lũ dịch tinh sương, thục nghi cửu trứ vu sinh tiền, lệnh dự do tồn vu kim, nhật tề tích chúc tại duệ tôn bất vong tổ tỷ, ký trường tân cộng triệu vực, kiền hu biểu dương, dụng đặc phái phu ân vinh phủ du, tấu thỉnh tĩnh trang tứ thụy, dị sổ phi chiêu. Minh hô! Phương hình uyển tại, danh tăng uyển viêm chi quang, đồng quản thường thùy, sủng hoán ti luân chi sắc, dụng tư chiêu kỳ, bất diệc hưu dư.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ 满洲实录·卷二》○戊子年四月......又栋鄂部部长克彻孙何和里亦率本部军民归.太祖以长公主嫩哲妻之授以大臣之职......
  2. ^ 满文老档·第十六函·第三十五册》崇德元年十一月
  3. ^ 王艳春 (2011). “《清太祖、太宗朝公主考证拾零》”. 沈阳故宫博物院院刊 (bằng tiếng Trung). 辽宁省沈阳市: 沈阳故宫博物院 (2011年总第11期).
  4. ^ a b 阿古都督世系的《永陵喜塔腊氏谱书》 Lưu trữ 2011-06-16 tại Wayback Machine.满族文化网,2008-1-24