Sách Lăng

thân vương Mông Cổ, tướng lĩnh và ngạch phò nhà Thanh

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do NhacNy2412 (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 10:53, ngày 30 tháng 5 năm 2020 (Tạo với bản dịch của trang “策棱”). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)

Sách Lăng, (chữ Hán: 策棱; chữ Mông Cổ: ᠼᠧᠷᠢᠩ, chữ Cyril: цэрэн, chữ Mãn: ᡮ᠊ᡝᡵᡳᠩ, bính âm: Ts῾ering, ? - 1750)

Sách Lăng
策棱
Thụy hiệuTương (襄)
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
1672
Nơi sinh
Ngoại Mông
Mất
Thụy hiệu
Tương (襄)
Ngày mất
1750 (77–78 tuổi)
Giới tínhnam
Gia quyến
Thân phụ
Nạp Mộc Trát Lặc (纳木紥勒)
Phu nhân
Cố Luân Thuần Khác Công chúa
Hậu duệ
Thành Cổn Trát Bố
Xa Bố Đăng Trát Bố
Tước vịSiêu Dũng Thân vương
Gia tộcBột Nhi Chỉ Cân
Nghề nghiệpquân nhân
Dân tộcKhách Nhĩ Khách bộ
Quốc tịchnhà Thanh
Kỳ tịchTương Hoàng kỳ (Mông Cổ)
Thời kỳNhà Thanh

Cuộc đời

Năm Khang Hi thứ 31 (1692), ông nội của ông là Đan Luật (丹律) mang theo ông đến cư trú tại Tháp Mễ Nhĩ (塔米尔), quy phục nhà Thanh. Khang Hi Đế cực kỳ vui mừng, phong cho ông làm Khinh xa Đô úy, lưu lại Kinh sư, vào nội đình học tập, đem bộ chúng của ông quy vào Sát Cáp Nhĩ Tương Hoàng kỳ.

Năm thứ 45 (1706), ông được chỉ hôn với Hoàng nữ thứ 10 của Khang Hi, thụ phong Hòa Thạc Ngạch phò, ban phẩm cấp Bối tử. Tháng 5 thì chính thức thành hôn. Sau khi thành hôn, Hoàng nữ được phong làm "Hòa Thạc Thuần Khác Công chúa"[1], nhậm mệnh cùng trở về cư trú tại Tháp Mễ Nhĩ.

Năm thứ 59 (1720), ông nhiều lần đánh bại quân Chuẩn Cát Nhĩ, thụ phong "Trát Tát Khắc" (札萨克)

Năm Ung Chính nguyên niên (1723), ông đặc biệt được phong làm Đa La Quận vương (多罗郡王).

Năm thứ 2 (1724), ông đóng quân ở A Nhĩ Thái (阿尔泰) và được phong làm phó tướng. Cùng năm, nhờ quân công mà được phong Khách Nhĩ Khách Quận vương. Mẹ vợ là Quý nhân Ô Lạp Na Lạp thị cũng được gia tôn làm Hoàng khảo Thông tần.

Năm thứ 5 (1727), ông cùng Nội đại thần Tư Cách (斯格) đến sông Chikoy (Sở Khố hà) "Hiệp ước Kyakhta" với Đại sứ NgaSava Vladislavich.

Năm thứ 9 (1731), ông đánh bại quân Chuẩn Cát Nhĩ, giành đại thắng ở Ngạc Đăng Sở Lặc (鄂登楚勒), được tấn phong làm Hòa Thạc Thân vương, ban thưởng bốn ngàn lượng bạc, trở thành Đại Trát Tát Khắc của Khách Nhĩ Khách. Jin được đặt tên là Hoàng tử của Shuo, người đã ban cho Yin Wanliang và trao Dazhak cho Khalkha.

Năm thứ 10 (1732), chiến thắng trong trận Quang Hiển Tự (光显寺之战), ông được tứ hiệu "Siêu Dũng Thân vương", tấn phong Cố Luân Ngạch phò. Triều đình nhà Thanh đã lấy 19 kỳ thuộc về Thổ Tạ Đồ Hãn để ban cho ông, gọi chung là Tái Âm Nặc Nhan bộ (赛音诺颜部).

Năm thứ 11 (1733), nhậm chức Định Biên tả Phó tướng quân (定边左副将军), tiến vào chiếm giữ Khovd.

Năm Càn Long nguyên niên (1736), đóng quân tại Uliastai.

Năm thứ 15 (1750), ông qua đời, được đưa vào thờ trong Hiền Lương từ và Thái miếu ở Kinh sư. Ông cùng với Tăng Cách Lân Thấm là hai người Mông Cổ duy nhất được thờ tự trong Thái miếu, đều nhờ vào công bình định Chuẩn Cát Nhĩ và đều có mối quan hệ với Hoàng thất.

Hậu duệ

Ông có 8 người con trai, trong đó:

  1. Trưởng tử: Thành Cổn Trát Bố (成衮札布, ? - 1771), được phong làm Thế tử, sau tập tước Trát Tát Khắc Thân vương kiêm Minh trưởng[2]. Sau khi ông qua đời, con trai thứ 7 là Lạp Vượng Đa Nhĩ Tể (Ngạch phò của Cố Luân Hòa Tĩnh Công chúa) tập tước.
  2. Thứ tử: Sách Bố Đẳng Bố (策布登扎)

Chú thích

  1. ^ 愛新覺羅宗譜·星源吉庆》圣祖仁皇帝位下二十女......第十女 固伦纯悫公主 康熙廿四年乙丑二月十六日午时生 母 通嫔纳喇氏监生常素保之女四十五年丙戌指配博尔济吉特氏喀尔喀台吉策淩为额驸五月下嫁十一月封和硕纯悫公主康熙四十九年庚寅三月廿四日薨年二十六岁额驸策淩雍正元年二月以西陲军功封喀尔喀郡王九年再以军功 晋封亲王十年九月以军功以额尔德尼招即光显寺 赐号超勇亲王追封公主固伦纯悫位号十一年五月额驸授定边左副将军乾隆十五年庚午二月初五日卒谥曰襄配享 太庙入祀京师贤良祠遗命合葬公主园寝......
  2. ^ Chế độ ở Mông Cổ lúc bấy giờ là "Minh kỳ", tức nhiều Kỳ gộp lại thành một "Minh", người đứng đầu Minh là "Minh trưởng"

Nguồn