Amomum macrodons

loài thực vật

Amomum macrodons[1][2] là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Benedetto Scortechini mô tả khoa học đầu tiên năm 1886, nhưng trong bản in bị lỗi (theo Schumann, 1904) thành Amomum macrodous.[6] John Gilbert Baker khi viết về Scitamineae trong quyển 6 sách Flora of British India năm 1892 cho rằng nó là Amomum macrodus,[3] và điều này dẫn tới danh pháp Hornstedtia macrodus của Karl Moritz Schumann năm 1904.[6] Hiện tại, các cơ sở dữ liệu thực vật không thống nhất về các danh pháp này. Cụ thể:

  • World Checklist of Selected Plant Families và The Plant List sử dụng Amomum macrodons[1][2]Hornstedtia macrodons;[9][10]
  • IPNI sử dụng Amomum macrodusHornstedtia macrodus;[4][7]
  • Tropicos sử dụng Amomum macrodousHornstedtia macrodons.[5][8]
Amomum macrodons
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Alpinioideae
Tông (tribus)Alpinieae
Chi (genus)Amomum
Loài (species)A. macrodons
Danh pháp hai phần
Amomum macrodons[1][2]
Scort., 1886
Danh pháp đồng nghĩa

Phân bố sửa

Loài này có tại Perak, Malaysia bán đảo.[6][11]

Mô tả sửa

Lá thuôn dài- hình mũi mác, cụm hoa dạng bông, nhỏ, gần hình cầu, có cuống ngắn, lá bắc hình trứng-hình mũi mác nhỏ, [cánh] môi không dài hơn các đoạn tràng hoa, mép thuôn dài cuốn trong, mào bao phấn nhỏ cắt cụt. Thân lá thanh mảnh, dài 2 ft. Lá hình đuôi, 6-8 × 2-3 inch. Cụm hoa dạng bông đường kính 1 inch; lá bắc màu đỏ, nhẵn nhụi, 0,5 inch. Đài hoa có mo, 0,5 inch. Ống tràng hoa dài bằng một nửa đài hoa; các đoạn thuôn dài, 0,25 inch. Môi chẻ đôi, đỉnh màu vàng, bên trong màu tía về phía đáy; các nhị lép nhỏ phát triển; mào bao phấn nguyên; các ngăn song song, nhẵn nhụi.[6]

Chú thích sửa

  •   Tư liệu liên quan tới Amomum macrodons tại Wikimedia Commons
  •   Dữ liệu liên quan tới Amomum macrodons tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Amomum macrodus”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Amomum macrodons trong World Checklist of Selected Plant Families. Tra cứu ngày 27-1-2021.
  2. ^ a b c The Plant List (2010). Amomum macrodons. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ a b Baker J. G., 1892. Order CXLIX. Scitamineae: Amomum macrodus trong Hooker J. D., 1892. Flora of British India 6: 236. Trích dẫn: 16. A. macrodus, Scortech. in Nuov. Giorn. Bot. Ital. xviii. 309, t. 12;
  4. ^ a b Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Amomum macrodus”. International Plant Names Index.
  5. ^ a b Amomum macrodous trong Tropicos. Tra cứu ngày 27-1-2021.
  6. ^ a b c d e Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Hornstedtia macrodus trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich, trang 191. Trích dẫn: 3. H. macrodus (Scortech.) K. Schum. – Amomum macrodus (macrodous sphalm.) Scortech. in Nuov. giorn. bot. XVIII. (1886) 309 t. 12; Bak. in Hook. f. Fl. Brit. Ind. VI (1892) 236. Sphalm. là viết tắt của cụm từ Latinh sphalma typographicum, nghĩa là lỗi in, lỗi sắp chữ; nhưng tác giả không chỉ rõ là người ta đã sắp sai chữ n thành chữ u hay sắp thừa chữ o so với danh pháp mà Scortechini đặt ra. Lưu ý rằng từ ὀδούς (odoús) trong tiếng Hy Lạp cổ và từ ὀδών (odṓn) trong phương ngữ Ionia của tiếng Hy Lạp cổ đều có nghĩa là "răng" hay "ngà".
  7. ^ a b Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Hornstedtia macrodus”. International Plant Names Index.
  8. ^ a b Hornstedtia macrodons trong Tropicos. Tra cứu ngày 27-1-2021.
  9. ^ a b Hornstedtia macrodons trong World Checklist of Selected Plant Families. Tra cứu ngày 27-1-2021.
  10. ^ a b The Plant List (2010). Hornstedtia macrodons. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  11. ^ Amomum macrodons trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 27-1-2021.