Ardeola idae là một loài chim trong họ Diệc.[2] Chúng chủ yếu được nhìn thấy ở các hòn đảo bên ngoài của Seychelles, Madagascar và trên bờ biển phía đông của Châu Phi bao gồm Kenya, Tanzania và Uganda. Dân số của loài diệc này ước tính khoảng 2.000-6.000 cá thể, chỉ có 1.300-4.000 đủ trưởng thành để giao phối. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860 bởi bác sĩ và nhà điểu học người Đức, ông Christopher Hartlaub. Lần đầu tiên ông nhìn thấy loài này ở bờ biển phía đông Madagascar và do đó, tên khoa học của Ardeola idae đã được hình thành sau đó. Là một đơn vị phân loại đơn loài, nó không bao gồm các phân loài hoặc phân loài nhỏ hơn, phổ biến. Loài này có chiều cao lên tới 45 đỉnh-50 cm và bất cứ nơi nào có trọng lượng từ 250-350 g.

Ardeola idae
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Pelecaniformes
Họ (familia)Ardeidae
Chi (genus)Ardeola
Loài (species)A. idae
Danh pháp hai phần
Ardeola idae
(Hartlaub, 1860)

Hình ảnh sửa

Chú thích sửa

  1. ^ BirdLife International (2012). Ardeola idae. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.

Tham khảo sửa