Avia BH-33 là một máy bay tiêm kích hai tầng cánh do Tiệp Khắc chế tạo vào năm 1927. Nó dựa trên loại BH-21J, đây là sự kết hợp giữa khung thân của BH-21 và động cơ chế tạo theo giấy phép Bristol Jupiter.

BH-33
KiểuMáy bay tiêm kích
Hãng sản xuấtAvia
PWS (theo giấy phép)
Ikarus (theo giấy phép)
Chuyến bay đầu tiên21 tháng 10-1927
Khách hàng chínhTiệp Khắc Không quân Tiệp Khắc
Ba Lan Không quân Ba Lan
Vương quốc Nam Tư Không quân Hoàng gia Nam Tư
Số lượng sản xuất~ 110 do Tiệp Khắc chế tạo
50 chiếc do Ban Lan chế tạo
22 chiếc do Nam Tư chế tạo
Được phát triển từAvia BH-21
Avia BH-33 với động cơ Walter-Jupiter 480-600 HP

Thiết kế và phát triển sửa

Các thử nghiệm ban đầu của mẫu thử thứ nhất cho kết quả đáng thất vọng, hiệu suất bay kém, chỉ nhỉnh hơn BH-21, ngay cả khi trang bị phiên bản mạnh hơn của động cơ Jupiter. Sau đó 2 mẫu thử khác được chế tạo, cả hai đều có tên gọi BH-33-1, mỗi chiếc được trang bị một biến thể mạnh hơn của động cơ Jupiter - Jupiter VI và Jupiter VII. Hiệu suất của mẫu thử trang bị Jupiter VII cuối cùng đã đạt yêu cầu, và Bộ chiến tranh Tiệp Khắc yêu cầu sản xuất lô nhỏ - 5 chiếc. 3 chiếc trong số này được bán cho Bỉ, nước này có ý định sẽ mua giấy phép chế tạo, nhưng cuối cùng không thực hiện. Ba Lan đã mua giấy phép chế tạo 50 chiếc có tên gọi PWS-A, chúng được trang bị cho Không quân Ba Lan vào năm 1930[1].

Việc phát triển vẫn được tiếp tục, khung thân gần như được thiết kế lại hoàn toàn, thay thế các cấu trúc gỗ bằng thép. Sản phẩm là BH-33E. Tuy nhiên, quân đội Tiệp Khắc không mặn mà lắm với loại máy bay này. Một lần nữa Avia lại bán giấy phép sản xuất cho nước ngoài, lần này là Nam Tư mua giấy phép sản xuất 24 chiếc đi kèm với hợp đồng mua của Avia 20 chiếc khác.

Cuối năm 1929, một phiên bản khác được cải tiến có tên gọi BH-33L, có sải cánh dài hơn, lắp động cơ Škoda L W. Đây là phiên bản cuối cùng, và quân đội đã mua 80 chiếc. Chúng trở thành trang bị tiêu chuẩn cho một số trung đoàn không quân vào đầu Chiến tranh thế giới II.

Biến thể cuối cùng lắp động cơ Pratt & Whitney Hornet do BMW chế tạo có tên gọi BH-33H (sau được định danh BH-133) vào năm 1930, nhưng không được chế tạo hàng loạt.

Lịch sử hoạt động sửa

Những chiếc BH-33 của Tiệp Khắc không bao giờ tham chiến, còn BH-33 của Ba Lan đã bị thay thế sau khi Đức xâm chiếm Ba Lan.

Biến thể sửa

 
PWS-A
BH-33
Mẫu thử đầu tiên.
BH-33-1
2 mẫu thử trang bị động cơ Jupiter VI (chiếc thứ 2) và Jupiter VII (chiếc thứ 3).
BH-33E
Khung thân chế tạo lại.
BH-33L
Phiên bản với sải cánh dài hơn và trang bị động cơ Škoda L, 80 chiếc được chế tạo.
BH-33H (BH-133)
Phiên bản trang bị động cơ Pratt & Whitney Hornet, 1 chiếc được chế tạo.
P.W.S.A
Biến thể do Ba Lan chế tạo của BH-33 với vài sửa đổi nhỏ[1], 50 built between 1929 và 1932.

Quốc gia sử dụng sửa

  Bỉ
  Tiệp Khắc
  Hy Lạp
  Ba Lan
  Liên Xô
  Nam Tư

Tính năng kỹ chiến thuật (BH-33L) sửa

 
Avia BH-33

Đặc điểm riêng sửa

  • Tổ lái: 1
  • Chiều dài: 7,22 m (23 ft 8 in)
  • Sải cánh: 8,90 m (29 ft 2 in)
  • Chiều cao: 3,13 m (10 ft 3 in)
  • Diện tích cánh: 25,5 m2 (274 ft2)
  • Trọng lượng rỗng: 1.117 kg (2.463 lb)
  • Trọng lượng có tải: 1.560 kg (3.439 lb)
  • Động cơ: 1 × Škoda L, 430 kW (580 hp)

Hiệu suất bay sửa

Vũ khí sửa

  • 2 súng máy Vicker 7,7 mm (.303 in)

Xem thêm sửa

Máy bay có sự phát triển liên quan sửa

Chuỗi định danh máy bay sửa

BH-27 - BH-28 - BH-29 - BH-33

Danh sách khác sửa

Ghi chú sửa

  1. ^ a b Belcarz, Avia BH-33 (PWS-A), PWS-10, PZL P.7a, p.6

Tham khảo sửa

  • Taylor, Michael J. H. (1989). Jane's Encyclopedia of Aviation. London: Studio Editions. tr. 86.
  • World Aircraft Information Files. London: Bright Star Publishing. tr. File 889 Sheet 86.
  • Belcarz, Bartłomiej (2005). Avia BH-33 (PWS-A), PWS-10, PZL P.7a, Polskie Skrzydła #3. Sandomierz: Wydawnictwo Stratus, ISBN 83-89450-36-4 (Polish language).
  • Němeček, Vaclav (1968). Československá letadla. Praha: Naše Vojsko.
  • airwar.ru