Blagoveshchensk (tiếng Nga: Благовещенск, tiếng Trung Quốc: 海兰泡) là một thành phố ở Nga, trung tâm hành chính của tỉnh Amur, nằm cách Moskva 7.985 km về phía đông. Dân số: 219.221 (2002). Blagoveshchensk nằm ở hợp lưu của sông Amur và Zeya, đối diện với thành phố Hắc Hà của Trung Quốc. Sông Amur đã hình thành biên giới của Nga với Trung Quốc kể từ khi điều ước Aigun năm 1858 và điều ước Bắc Kinh năm 1860. Khu vực phía bắc của sông Amur thuộc về Mãn Thanh cho đến khi nó được nhượng lại cho Nga trong điều ước Nerchinsk năm 1689.

Blagoveshchensk
Благовещенск

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí của Blagoveshchensk
Map
Blagoveshchensk trên bản đồ Nga
Blagoveshchensk
Blagoveshchensk
Vị trí của Blagoveshchensk
Quốc giaNga
Chủ thể liên bangAmur
Thành lập1856
Chính quyền
 • MayorAleksandr Migulya
Diện tích
 • Tổng cộng321 km2 (124 mi2)
Độ cao122 m (400 ft)
Dân số
 • Ước tính (2018)[1]225.091
 • Okrug đô thịBlagoveshchensk Urban Okrug
Múi giờ[2] (UTC+9)
Mã bưu chính[3]675000–675029
Mã điện thoại+7 4162
Thành phố kết nghĩaHắc Hà sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaHắc HàSửa đổi tại Wikidata
OKTMO10701000001
Trang webwww.admblag.ru

Khí hậu sửa

Blagoveshchensk có khí hậu lục địa ẩm (phân loại khí hậu Köppen Dwb) với mùa đông rất lạnh và khô trong khi mùa hè ấm và ẩm ướt. Vào ngày 1 tháng 8 năm 2011, nơi này trở thành đô thị đầu tiên ở vùng Viễn Đông bị ảnh hưởng bởi lốc xoáy.[4]

Chính quyền địa phương sửa

Từ năm 1876 đến thời Xô Viết, những người đứng đầu Thị trấn Ở Blagoveshchensk Là M. O. Mokeevsky, L. A. Benkendorf, V. I. Kukhterin, P. F. Turchaninov, V. p. Efimov, A. V. Kirillov, I. D. Prishepenko, P. P. Popov, A. N. Alekseevsky, A. v. Chernyak.

Thị trưởng (1991-2010) sửa

Lyashko, Yuri Gavrilovich, Thị trưởng (Chủ tịch Ủy ban Điều hành Thành phố) Của Blagoveshchensk trong giai đoạn từ 1985 đến 1996.

Kolyadin Alexander Mikhailovich, Thị trưởng Blagoveshchensk từ năm 1996 đến năm 2004.

Migulya, Alexander Anatolyevich được bầu làm thị trưởng Blagoveshchensk vào ngày 28 tháng 11 năm 2004. Vào Ngày 1 Tháng 3 năm 2009, ông được bầu lại cho nhiệm kỳ thứ hai. Vào ngày 26 tháng 4 năm 2010, Alexander Anatolyevich Migulya đã bị xóa khỏi chức vụ thị trưởng Blagoveshchensk theo sắc lệnh Của Thống đốc Vùng Amur.

Người đứng đầu đô thị sửa

Vladimir Kobelev, người đứng đầu thành phố thành Phố Blagoveshchensk từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 đến năm 2014.

Người Đứng Đầu Chính Quyền

2010-2011-Không Rõ, Nikolay Alekseevich;

2011-2014-Berezovsky, Pavel Viktorovich;

diễn xuất từ ngày 21 tháng 2 năm 2014 đến ngày 19 tháng 9 năm 2014 - Kozlov Alexander Alexandrovich;

Thị trưởng (từ năm 2014) sửa

Từ ngày 19 tháng 9 năm 2014 đến Ngày 25 Tháng 3 Năm 2015 — Alexander Kozlov;

Từ ngày 25 tháng 7 năm 2015 đến ngày 25 tháng 7 năm 2020-Kalita Valentina Sergeevna (diễn Xuất Từ Ngày 25 tháng 3 đến ngày 25 tháng 7);

Vào ngày 27 tháng 7 năm 2020, Oleg gataullovich Imameev nhậm chức Thị trưởng Blagoveshchensk.

Chủ tịch Duma Thành Phố Blagoveshchensk sửa

kể từ ngày 19 tháng 9 năm 2019-Elena Igorevna Yevglevskaya;

Dữ liệu khí hậu của Blagoveshchensk
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 0.2 7.0 20.3 31.4 34.7 39.4 37.7 36.9 33.5 28.0 13.4 3.6 39,4
Trung bình cao °C (°F) −15.6 −9.5 −0.5 11.0 19.5 25.5 27.3 25.1 18.9 9.1 −4.8 −14.7 7,6
Trung bình ngày, °C (°F) −21.5 −16.3 −6.8 4.7 12.8 19.3 21.8 19.6 12.7 3.2 −10
(14)
−19.8 1,6
Trung bình thấp, °C (°F) −26.2 −21.9 −12.6 −1.2 6.6 13.6 17.1 15.1 7.6 −1.5 −14.1 −24.1 −3,5
Thấp kỉ lục, °C (°F) −44.5 −45.4 −35.7 −17.7 −7.5 0.1 8.2 4.4 −4.3 −24.8 −32.9 −41.2 −45,4
Giáng thủy mm (inch) 6
(0.24)
5
(0.2)
10
(0.39)
31
(1.22)
42
(1.65)
91
(3.58)
131
(5.16)
125
(4.92)
73
(2.87)
26
(1.02)
14
(0.55)
9
(0.35)
563
(22,17)
Lượng tuyết rơi cm (inch) 12
(4.7)
10
(3.9)
3
(1.2)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
1
(0.4)
4
(1.6)
8
(3.1)
38
(15)
Độ ẩm 73 68 62 55 55 69 76 78 72 61 67 74 67,5
Số ngày mưa TB (≥ 0.1 mm) 0.09 0.03 0.5 8 13 15 15 16 14 7 0.3 0 89
Số ngày tuyết rơi TB 12 7 8 2 0 0 0 0 0 3 11 14 57
Số giờ nắng trung bình hàng tháng 139.5 194.9 226.3 222.0 251.1 255.0 226.3 226.3 168.0 189.1 156.0 124.0 2.378,5
Nguồn #1: Погода и Климат[5]
Nguồn #2: Đài thiên văn Hồng Kông[6]

Thành phố kết nghĩa sửa

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “26. Численность постоянного населения Российской Федерации по муниципальным образованиям на 1 января 2018 года”. Truy cập 23 tháng 1 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  2. ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)
  4. ^ “Russia's Far East region declares emergency in the wake of deadly tornado”. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2011.
  5. ^ “Климат Благовещенска”. Погода и Климат. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2020.
  6. ^ “Climatological Information for Blagovescensk, Russia”. Hong Kong Observatory. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2011.

Liên kết ngoài sửa