Callionymus sagitta
Callionymus sagitta là một loài cá biển thuộc chi Callionymus trong họ Cá đàn lia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1770.
Callionymus sagitta | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Syngnathiformes |
Họ (familia) | Callionymidae |
Chi (genus) | Callionymus |
Loài (species) | C. sagitta |
Danh pháp hai phần | |
Callionymus sagitta Pallas, 1770 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Repomucenus sagitta (Pallas, 1770) |
Phân bố và môi trường sống
sửaC. sagitta có phạm vi phân bố ở vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Chúng được tìm thấy dọc theo bờ biển Ấn Độ và Sri Lanka; ở phía đông từ bờ đông Trung Quốc và bán đảo Triều Tiên trải dài xuống phía nam đến các nước thuộc quần đảo Mã Lai[1]. Loài cá này trước đây được ghi nhận là có mặt dọc theo bờ biển Việt Nam, nhưng đã được xác định là loài Callionymus hainanensis[1]. C. sagitta sống trên những bãi cát dọc theo bờ biển và gần cửa sông[2].
Mô tả
sửaMẫu vật lớn nhất của C. sagitta có chiều dài cơ thể được ghi nhận là 11 cm[2]. Đầu và thân có màu nâu cát, lốm đốm các chấm đen nhỏ. Hai bên lườn dưới bụng màu trắng. Vây lưng màu đen; màng vây đầu tiên của con cái thường có màu trắng (hoặc ít nhất là trắng ở phần gốc vây). Vây hậu môn màu trắng. Vây lưng thứ hai, vây đuôi, vây ngực và vây bụng có các đốm màu nâu[2].
Số gai ở vây lưng: 4; Số tia vây mềm ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 9[2].
C. sagitta ăn động vật thân mềm, động vật phù du và thực vật phù du[2].
Chú thích
sửa- ^ a b Fricke, R. (2010). “Callionymus sagitta”. Sách đỏ IUCN. 2010: e.T155023A4701210. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T155023A4701210.en.
- ^ a b c d e Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Callionymus sagitta trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.