Chaetodon punctatofasciatus

loài cá

Chaetodon punctatofasciatus là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Exornator[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831.

Chaetodon punctatofasciatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Exornator
Loài (species)C. punctatofasciatus
Danh pháp hai phần
Chaetodon punctatofasciatus
Cuvier, 1831
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon punctatolineatus Gronow, 1854

Từ nguyên sửa

Tính từ định danh punctatofasciatus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: punctatus ("có đốm") và coronatus ("có sọc"), hàm ý đề cập đến các vạch sọc dọc và các đốm đen trên thân của loài cá này.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

Từ vùng biển phía nam Nhật Bản (tỉnh Kagoshima, gồm cả quần đảo Ryukyuquần đảo Ogasawara),[4] phạm vi của C. punctatofasciatus trải dài về phía đông đến quần đảo Line, xa về phía nam đến rạn san hô Great Barrier (Úc), giới hạn phía tây đến bãi cạn Rowleyđảo Giáng Sinh (đều là lãnh thổ hải ngoại của Úc).[1][5]

Việt Nam, C. punctatofasciatus được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) và quần đảo Hoàng Sa;[6] Phú Yên;[7] vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[8] Ninh Thuận;[9] cù lao Câu (Bình Thuận) và quần đảo Trường Sa.[10]

C. punctatofasciatus sống tập trung ở những khu vực mà san hô phát triển phong phú trên các rạn viền bờ, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 45 m.[1]

Mô tả sửa

C. punctatofasciatus có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 12 cm.[5] Loài này có màu nâu nhạt, gần như trắng (vàng hơn ở thân trên và lưng), lốm đốm các chấm đen ở khắp thân với các sọc đen dọc ở thân trên (chỉ kéo dài đến giữa thân). Đầu có một dải cam viền đen băng dọc qua mắt, cũng như có đốm đen trên đỉnh đầu. Vây lưng có dải viền vàng, còn vây hậu môn có dải viền trắng xanh. Cuống đuôi và phía cuối vây hậu môn có màu cam. Vây đuôi trắng ở nửa trong, nửa ngoài trong suốt, được ngăn cách bởi một vạch sọc đen. Vây bụng màu trắng. Vây ngực trong suốt.

C. punctatofasciatus còn có một biến dị kiểu hình cũng thường được bắt gặp. Thay vì là các sọc thẳng, những cá thể mang biến dị này lại có một vài sọc lại nối với nhau tạo thành hình chữ Y.[11] Chaetodon pelewensis, một loài chị em với C. punctatofasciatus, cũng có kiểu hình tương tự nhưng với sọc chéo thay vì thẳng.

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 22–25; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 17–18; Số tia vây ở vây ngực: 13–14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 37–44.[12]

Sinh thái học sửa

C. punctatofasciatusloài ăn san hô chuyên biệt,[13] nhưng cũng có thể ăn cả các loài thủy sinh không xương sống nhỏ và tảo.[12] C. punctatofasciatus trưởng thành thường kết đôi với nhau.[14]

Lai tạp sửa

Những cá thể tạp giao giữa C. punctatofasciatus với hai loài là C. pelewensisChaetodon guttatissimus đã được bắt gặp trong tự nhiên.[14][15] Ngoài ra, Chaetodon multicinctus, một loài cá bướm đặc hữu của quần đảo Hawaii, còn có thể kết đôi khác loài với C. punctatofasciatusC. pelewensis.[11][a]

Thương mại sửa

C. punctatofasciatus là một loài cá cảnh thường được xuất khẩu.[14] Theo thống kê trong giai đoạn 19882002, có khoảng 10.000 cá thể C. pelewensis được giao thương trong ngành kinh doanh cá cảnh.[1]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d Pyle, R.; Myers, R.; Craig, M. T.; Pratchett, M. (2010). Chaetodon punctatofasciatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165632A6074436. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165632A6074436.en. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Chaetodon punctatofasciatus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2022.
  5. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon punctatofasciatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  6. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  7. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  8. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  9. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  10. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  11. ^ a b McMillan, W. Owen; Weigt, Lee A.; Palumbi, Stephen R. (1999). “Color Pattern Evolution, Assortative Mating, and Genetic Differentiation in Brightly Colored Butterflyfishes (Chaetodontidae)” (PDF). Evolution. 53 (1): 247–260. doi:10.2307/2640937. ISSN 0014-3820.
  12. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 227. ISBN 978-0824818951.
  13. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
  14. ^ a b c R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3248. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  15. ^ Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes” (PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)

Ghi chú sửa

  1. ^ Hành vi kết đôi khác loài này chỉ được quan sát trong điều kiện nuôi nhốt (thí nghiệm) do C. punctatofasciatusC. pelewensis không được phân bố ở Hawaii.