Chaetodontoplus septentrionalis

loài cá

Chaetodontoplus septentrionalis là một loài cá biển thuộc chi Chaetodontoplus trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1844.

Chaetodontoplus septentrionalis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pomacanthidae
Chi (genus)Chaetodontoplus
Loài (species)C. septentrionalis
Danh pháp hai phần
Chaetodontoplus septentrionalis
(Temminck & Schlegel, 1844)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Holacanthus septentrionalis Temminck & Schlegel, 1844

Từ nguyên sửa

Từ định danh của loài trong tiếng Latinh mang nghĩa là "ở phương bắc", hàm ý có lẽ đề cập đến phạm vi phân bố của chúng (mở rộng đến Tây Bắc Thái Bình Dương)[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

C. septentrionalis là một loài bản địa của Tây Thái Bình Dương. Phạm vi của loài này trải dài từ vùng biển phía nam bán đảo Triều Tiên và phía nam Nhật Bản (bao gồm quần đảo Ogasawara) trải dài về phía nam đến đảo Đài Loan và từ bờ biển Nam Trung Quốc trải dài đến bờ biển Việt Nam, dọc theo bờ biển vịnh Thái Lan đến bán đảo Mã Lai[1][3].

Loài này sống tập trung gần các rạn san hô và mỏm đá ngầm ở độ sâu khoảng từ 5 đến 60 m[1].

Mô tả sửa

C. septentrionalis có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 22 cm[3]. C. septentrionalis có màu nâu da cam với các dải sọc ngang màu xanh lam sáng. Đầu cũng có những vệt màu xanh tương tự. Vây đuôi có màu vàng (ở cả cá con). Vây hậu môn và vây lưng được viền xanh óng với một dải đen cận rìa. Cá con có màu đen với một dải vàng phía sau đầu. Vây hậu môn và vây lưng có dải viền vàng[4][5].

Sinh thái học sửa

Thức ăn chủ yếu của C. septentrionalishải miên (bọt biển) và những loài thuộc phân ngành Sống đuôi[3]. Loài cá này thường được quan sát là sống đơn độc (hiếm khi hợp thành nhóm nhỏ)[4].

C. septentrionalis là một loài cá cảnh ít khi được xuất khẩu, và đã được nhân giống nuôi nhốt thành công[1]. Trong môi trường nuôi nhốt, C. septentrionalis đã lai tạp với Chaetodontoplus conspicillatus, một loài đặc hữu của khu vực biển San Hô[6].

Nhiều cá thể mang kiểu hình trung gian giữa C. septentrionalisC. cf melanosoma, quần thể được cho là của Chaetodontoplus melanosoma ở Nhật-Đài nhưng có sự khác biệt về kiểu hình so với quần thể melanosoma thực sự ở Đông Nam Á đã được quan sát ở khu vực giữa Nhật Bảnđảo Đài Loan[7]. Chaetodontoplus chrysocephalus, một loài có tình trạng phân loại còn mơ hồ, được nghĩ là con lai giữa hai loài này[8].

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d G. Allen (2010). Chaetodontoplus septentrionalis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165882A6156389. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165882A6156389.en. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order ACANTHURIFORMES (part 1)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ a b c Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2021). Chaetodontoplus septentrionalis trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2021.
  4. ^ a b Giuseppe Mazza. Chaetodontoplus septentrionalis. Monaco Nature Encyclopedia. Mario Beltramini biên dịch. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  5. ^ Scott Michael (2003). “Aquarium Fish: Bluestripe Angelfish, Chaetodontoplus septentrionalis”. Reefs.com. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  6. ^ Joe Rowlett (2017). “New Hybrids of the Conspicuous & Bluespotted Angelfishes”. Reefs.com. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  7. ^ Joe Rowlett (2016). “The Evolution and Biogeography of Chaetodontoplus”. Reefs.com. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021.
  8. ^ Pyle (2003), sđd, tr.402–403

Trích dẫn sửa