Agelaea là một chi thực vật có hoa trong họ Connaraceae. Chi này được Jules Émile Planchon công bố mô tả khoa học đầu tiên năm 1850 dựa theo mô tả trước đó của Daniel Solander.[1][2]

Chi Trường ngân
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Oxalidales
Họ (familia)Connaraceae
Chi (genus)Agelaea
Sol. ex Planch., 1850
Loài điển hình
Agelaea villosa
Sol. Ex Planch., 1850
Các loài
14. Xem văn bản.
Danh pháp đồng nghĩa
  • Castanola Llanos, 1859
  • Hemiandrina Hook.f., 1860
  • Troostwykia Miq., 1861

Từ nguyên sửa

Từ chữ Hy Lạp agelaios = agele (bầy đàn, cụm, chùm) + ago (dẫn tới, dẫn đến),[3] nghĩa là sống thành đàn, mọc thành cụm; để chỉ tới số lượng quả đại cùng chín trong một hoa.

Mô tả sửa

Dây leo thân gỗ hoặc cây bụi bò trườn, phân cành nhiều. Lá mọc so le, không lá kèm, có cuống lá, lá kép ba gồm 3 lá chét. Cụm hoa ở nách lá, giả đầu cành, hoặc đầu cành, hình chùy, thường thì một số cành chính không đều; lá bắc và lá bắc con bền; lá bắc thuôn tròn nhọn, hơi dày lên ở đỉnh; lá bắc con thẳng hẹp. Hoa lưỡng tính, mẫu 4 hoặc 5. Lá đài xếp lợp trong chồi, có lông măng nhỏ hoặc lông tơ khá mịn phía xa trục, lông tơ áp ép ngắn phía gần trục, các lông bên trong dài hơn, các lông ở rìa là lông rung nhạt hơn, dạng tuyến. Cánh hoa thẳng, dài hơn rõ rệt so với lá đài, nhẵn nhụi. Nhị hoa thường 5 hoặc 10 hoặc 15, xen kẽ các nhị dài hơn với các nhị ngắn hơn, những cánh đối diện lá đài dài hơn những cánh hoa đối diện cánh hoa (hiếm khi không có); các chỉ nhị hơi hợp sinh tại gốc. Lá noãn 5, đôi khi một số là vô sinh; bầu nhụy có lông mịn; lá noãn 2, thẳng, đính bên. Vòi nhụy hình trụ, gốc có lông; đầu nhụy hình cầu, 3 thùy, nhỏ. Quả đại chuyển màu đỏ khi chín, hình quả lê, thường uốn ngược mạnh, thường hình ống, có lông măng rậm nhiều hay ít, mở theo khe nứt dọc, với đài bền nhưng không phình to, đáy co lại, đỉnh tròn; vỏ quả ngoài khá mỏng. Hạt 1, màu đen bóng, được bao phủ bởi lớp áo hạt màu da cam hay vàng bao lấy một phần; không có nội nhũ.[4]

Phân bố sửa

Các loài trong chi này phân bố trong khu vực nhiệt đới châu Phi, đảo Hải Nam và từ Đông Dương đến Malesia.[5]

Các loài sửa

Danh sách loài lấy theo Plants of the World Online:[5]

Chú thích sửa

  1. ^ J. E. Planchon, 1850. Prodromus monographiae ordinis Connaracearum. Linnaea 23(4): 437.
  2. ^ The Plant List (2010). Agelaea. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ Umberto Quattrocchi, 2012. CRC World Dictionary of Medicinal and Poisonous Plants: Common Names, Scientific Names, Eponyms, Synonyms, and Etymology. trang 120, CRC Press. ISBN 9781482250640
  4. ^ Agelaea (栗豆藤属, lật đậu đằng chúc) trong e-flora. Tra cứu ngày 20-5-2020.
  5. ^ a b Agelaea trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 20-5-2020.

Liên kết ngoài sửa