Chung kết UEFA Europa League 2024
Trận chung kết UEFA Europa League 2024 sẽ là trận đấu cuối cùng của UEFA Europa League 2023-24, mùa giải thứ 53 của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hạng hai của châu Âu do UEFA tổ chức và là mùa giải thứ 15 kể từ khi giải được đổi tên từ Cúp UEFA thành UEFA Europa League. Trận đấu sẽ được diễn ra tại Sân vận động Aviva ở Dublin, Cộng hòa Ireland vào ngày 22 tháng 5 năm 2024.[1][2]
Sân vận động Aviva ở Dublin sẽ tổ chức trận chung kết | |||||||
Sự kiện | UEFA Europa League 2023-24 | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||
Ngày | 22 tháng 5 năm 2024 | ||||||
Địa điểm | Sân vận động Aviva, Dublin | ||||||
Đội vô địch sẽ giành quyền thi đấu với đội vô địch của UEFA Champions League 2023-24 trong trận Siêu cúp châu Âu 2024 và đội vô địch Copa Sudamericana 2023 trong trận UEFA–CONMEBOL Club Challenge 2024. Đội vô địch cũng sẽ giành quyền thi đấu tại vòng đấu hạng của UEFA Champions League 2024–25, trừ khi đội đó đã đủ điều kiện tham dự Champions League hoặc Europa League thông qua thành tích giải vô địch quốc gia (trong trường hợp đó danh sách truy cập sẽ được cân bằng lại).
Các đội bóng sửa
Trong bảng sau đây, các trận chung kết đến năm 2009 thuộc kỷ nguyên Cúp UEFA, kể từ năm 2010 trở đi thuộc kỷ nguyên UEFA Europa League.
Đội | Các lần tham dự trận chung kết trước (in đậm thể hiện năm vô địch) |
---|---|
Atalanta | Không có |
Bayer Leverkusen | 1 (1988) |
Đây là lần đầu tiên Atalanta tham dự trận chung kết ở các giải đấu thuộc UEFA. Đối với Bayer Leverkusen, đây là trận chung kết ở các giải đấu thuộc UEFA đầu tiên của đội kể từ khi thua trận chung kết UEFA Champions League 2002. Leverkusen đang hướng tới cú ăn ba sau khi giành được chức vô địch Bundesliga 2023–24 và giành quyền vào chung kết DFB-Pokal 2024.
Địa điểm sửa
Lựa chọn địa điểm tổ chức sửa
Vào ngày 16 tháng 7 năm 2021, Ủy ban điều hành UEFA thông báo rằng do việc rút quyền đăng cai UEFA Euro 2020, Sân vận động Aviva ở Dublin đã được trao quyền đăng cai cho trận chung kết năm 2024. Đây là một phần trong thỏa thuận dàn xếp của UEFA nhằm ghi nhận những nỗ lực và đầu tư tài chính được thực hiện để đăng cai UEFA Euro 2020.[1]
Sân vận động Aviva sẽ tổ chức trận chung kết Europa League lần thứ hai, trước đó đã tổ chức trận chung kết năm 2011.
Đường đến trận chung kết sửa
Ghi chú: Trong tất cả các kết quả dưới đây, tỉ số của đội lọt vào chung kết được đưa ra trước tiên (N: sân nhà; K: sân khách).
Atalanta | Vòng | Bayer Leverkusen | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đối thủ | Kết quả | Vòng bảng | Đối thủ | Kết quả | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Raków Częstochowa | 2–0 (N) | Lượt trận thứ nhất | BK Häcken | 4–0 (N) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sporting CP | 2–1 (K) | Lượt trận thứ hai | Molde | 2–1 (K) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sturm Graz | 2–2 (N) | Lượt trận thứ ba | Qarabağ | 5–1 (N) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sturm Graz | 1–0 (K) | Lượt trận thứ tư | Qarabağ | 1–0 (K) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sporting CP | 1–1 (N) | Lượt trận thứ năm | BK Häcken | 2–0 (N) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Raków Częstochowa | 4–0 (K) | Lượt trận thứ sáu | Molde | 5–1 (K) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhất bảng D
Nguồn: UEFA |
Final standings | Nhất bảng H
Nguồn: UEFA | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đối thủ | TTS | Lượt đi | Lượt về | Vòng đấu loại trực tiếp | Đối thủ | TTS | Lượt đi | Lượt về | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sporting CP | 3–2 | 1–1 (K) | 2–1 (N) | Vòng 16 đội | Qarabağ | 5–4 | 2–2 (K) | 3–2 (N) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Liverpool | 3–1 | 3–0 (K) | 0–1 (N) | Tứ kết | West Ham United | 3–1 | 2–0 (K) | 1–1 (N) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Marseille | 4–1 | 1–1 (K) | 3–0 (N) | Bán kết | Roma | 4–2 | 2–0 (K) | 2–2 (N) |
Thông tin trận đấu sửa
Chi tiết sửa
Đội "nhà" (vì mục đích hành chính) được xác định bằng một lượt bốc thăm bổ sung được tổ chức sau khi bốc thăm tứ kết và bán kết.
Luật trận đấu
|
Xem thêm sửa
Ghi chú sửa
- ^ Mỗi đội chỉ có ba cơ hội để thay người, với cơ hội thứ tư được áp dụng ở hiệp phụ, ngoại trừ quyền thay người được thực hiện tại thời điểm nghỉ giữa giờ, trước khi bắt đầu hiệp phụ và tại thời điểm nghỉ giữa hai hiệp phụ.
Tham khảo sửa
- ^ a b “Venues appointed for club competition finals”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 16 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
- ^ “International match calendar and access list for the 2023/24 season”. UEFA Circular Letter. Liên đoàn bóng đá châu Âu (65/2022). 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.