Cladocera là một bộ động vật giáp xác cỡ nhỏ. Hơn 620 loài đã được công nhận cho đến nay, với đó là nhiều loài nữa chưa mô tả. Bộ này xuất hiện vào Oligocene và cư ngụ trong hầu hết môi trường sống nước ngọt. Dù nhiều loài Anostraca sống trong hồ siêu mặn, số ít loài Cladocera thích ứng với cuộc sống ở biển: đây là những sinh vật duy nhất trong lớp Chân mang làm được điều này.[1] Phần lớn loài Cladocera dài 0,2–6,0 mm (0,01–0,24 in), trên đầu chỉ có một con mắt kép và có một lớp giáp che phần ngực-bụng dường như không phân đốt. Hầu hết loài thực hiện trinh sản theo chu kỳ, có sinh sản vô tính đan xen với sinh sản hữu tính.

Cladocera
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Lớp (class)Branchiopoda
Phân lớp (subclass)Phyllopoda
Bộ (ordo)Cladocera
Latreille, 1829
Suborders

Mô tả sửa

 
Leptodora kindtii là một loài Cladocera lớn khác thường, đạt tận 18 mm.

Đa số loài Cladocera dài chỉ 0,2–6,0 mm (0,01–0,24 in), ngoại lệ là chi Leptodora, với một loài đạt tới 18 mm (0,71 in).[2] Cơ thể chúng không phân đốt rõ rệt với một lớp giáp che chắn ngực-bụng.[3]

Đầu khoằm xuống, phần nào tách biệt với ngực và bụng.[3] Trên đầu là một con mắt kép nằm trên đường giữa thân.[4] Ngoài ra, nó còn có hai cặp râu - một cặp râu đơn giản là phần phụ nhỏ, không chia đốt, một cặp lớn hơn, chia đốt, (có khi) phân nhánh.[3] Cặp râu nhỏ có lông khứu giác, còn cặp râu lớn giúp chúng bơi lội.[4]

Phần miệng nhỏ, dùng để ăn đủ thứ vụn hữu cơ và vi khuẩn.[3] Việc trao đổi khí thực hiện ra bề mặt cơ thể.[3]

Vòng đời sửa

Trừ vài loài đơn thuần sinh sản vô tính, trong suốt vòng đời các loài Cladocera sinh sản vô tính là chính, kèm theo những thời kỳ sinh sản hữu tính. Kiểu "trinh sản có chu kỳ" này xuất hiện ở Branchiopoda vào kỷ Permi.[5] Khi điều kiện thuận lợi, việc trinh sản có thể được thực hiện qua nhiều thế hệ, tạo nên chỉ con cái. Gặp điều kiện bất lợi thì con đực được sinh ra, theo đó là sinh sản hữu tính. Trứng có thể được gió đưa đi, nở ra khi gặp nơi thích hợp, giúp một số loài có phân bố gần như toàn cầu.[3]

Sinh thái sửa

 
Evadne spinifera, một trong rất ít loài Cladocera hải sinh

Hầu hết loài Cladocera sống trong nước ngọt, với chỉ tám loài sống ở biển[4] (sáu loài họ Podonidae và hai loài chi Penilia).[4] Vài loài sống trên lá mục.[6]

Phân loại sửa

 
Daphnia magna

Bộ Cladocera nằm trong lớp Chân mang (Branchiopoda), và là một bộ đơn ngành, chia ra làm bốn phân bộ. Chừng 620 loài đã được mô tả, song nhiều loài vẫn "vô danh".[2] Chi Daphnia tính riêng gồm 150 loài.[5]

Có các họ sau:[7]

Bộ Cladocera Latreille, 1829

Từ nghiên sửa

Từ "Cladocera" bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại, thông qua tiếng Tân Latinh, ghép từ κλάδος (kládos, "cành, nhánh") và κέρας (kéras, "sừng").[10]

Xem thêm sửa

Chú thích sửa

  1. ^ Vernberg, F. John (2014). Environmental Adaptations. Elsevier Science. tr. 338–. ISBN 978-0-323-16282-1.
  2. ^ a b L. Forró; N. M. Korovchinsky; A. A. Kotov; A. Petrusek (2008). “Global diversity of cladocerans (Cladocera; Crustacea) in freshwater” (PDF). Hydrobiologia. 595 (1): 177–184. doi:10.1007/s10750-007-9013-5. doi:10.1007/978-1-4020-8259-7_19
  3. ^ a b c d e f Douglas Grant Smith; Kirstern Work (2001). “Cladoceran Branchiopoda (water fleas)”. Trong Douglas Grant Smith (biên tập). Pennak's Freshwater Invertebrates of the United States: Porifera to Crustacea (ấn bản 4). John Wiley and Sons. tr. 453–488. ISBN 978-0-471-35837-4.
  4. ^ a b c d Denton Belk (2007). “Branchiopoda”. Trong Sol Felty Light; James T. Carlton (biên tập). The Light and Smith Manual: Intertidal Invertebrates from Central California to Oregon (ấn bản 4). University of California Press. tr. 414–417. ISBN 978-0-520-23939-5.
  5. ^ a b Ellen Decaestecker; Luc De Meester; Joachim Mergaey (2009). “Cyclical parthenogeness in Daphnia: sexual versus asexual reproduction”. Trong Isa Schön; Koen Martens; Peter van Dijk (biên tập). Lost Sex: The Evolutionary Biology of Parthenogenesis. Springer. tr. 295–316. doi:10.1007/978-90-481-2770-2_15. ISBN 978-90-481-2769-6.
  6. ^ Rubbo, Michael J.; Kiesecker, Joseph M. (2004). “Leaf litter composition and community structure: translating regional species changes into local dynamics”. Ecology. 85 (9): 2519–2525. doi:10.1890/03-0653.
  7. ^ Joel W. Martin; George E. Davis (2001). An Updated Classification of the Recent Crustacea (PDF). Natural History Museum of Los Angeles County. tr. 1–132. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2013.
  8. ^ K. Van Damme; R. J. Shiel; H. J. Dumont (2007). “Notothrix halsei gen. n., sp. n., representative of a new family of freshwater cladocerans (Branchiopoda, Anomopoda) from SW Australia, with a discussion of ancestral traits and a preliminary molecular phylogeny of the order”. Zoologica Scripta. 36 (5): 465–487. doi:10.1111/j.1463-6409.2007.00292.x.
  9. ^ K. Van Damme; R. J. Shiel; H. J. Dumont (2007). “Gondwanotrichidae nom. nov. pro Nototrichidae Van Damme, Shiel & Dumont, 2007”. Zoologica Scripta. 36 (5): 623. doi:10.1111/j.1463-6409.2007.00304.x.
  10. ^ “Cladoceran”. Webster's II New College Dictionary (ấn bản 3). Houghton Mifflin Harcourt. 2005. tr. 211. ISBN 978-0-618-39601-6.
  11. ^ USGS Nonindigenous Aquatic Species: Bythotrephes longimanus
  12. ^ (ngày 16 tháng 4 năm 2013) NorthAmericanFishing - "Silent Invaders" Spiny Water Flea PT 1 2013

Liên kết ngoài sửa

  • Cladocera – Guide to the Marine Zooplankton of South Eastern Australia
  •   Tư liệu liên quan tới Cladocera tại Wikimedia Commons
  •   Dữ liệu liên quan tới Cladocera tại Wikispecies