Cuôr Knia là một thuộc huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam.

Cuôr Knia
Xã Cuôr Knia
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngTây Nguyên
TỉnhĐắk Lắk
HuyệnBuôn Đôn
Trụ sở UBNDThôn Ea Kning
Thành lập1978[1]
Địa lý
Tọa độ: 12°47′15″B 107°58′33″Đ / 12,7875°B 107,97583°Đ / 12.78750; 107.97583
Cuôr Knia trên bản đồ Việt Nam
Cuôr Knia
Cuôr Knia
Vị trí xã Cuôr Knia trên bản đồ Việt Nam
Diện tích77,28 km²[2]
Dân số (2001)
Tổng cộng16.215 người[2]
Mật độ210 người/km²
Khác
Mã hành chính24247[3]

Địa lý sửa

Xã Cuôr Knia có vị trí địa lý:

Xã Cuôr Knia có diện tích 77,28 km², dân số năm 2001 là 16.215 người,[2] mật độ dân số đạt 210 người/km².

Hành chính sửa

Xã Cuôr Knia được chia thành 13 thôn: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 11, 12, 13, Ea Kning, Sình Mây[4].

Lịch sử sửa

Ngày 23 tháng 10 năm 1978, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 271-CP[1] về việc thành lập xã Cuôr Knia trên cơ sở vùng kinh tế mới thuộc thị xã Buôn Mê Thuột.

Ngày 29 tháng 8 năm 1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 100/1994/NĐ-CP[5] về việc thành lập xã Ea Bar thuộc thị xã Buôn Mê Thuột trên cơ sở tách một phần diện tích và dân số của xã Cuôr Knia.

Ngày 21 tháng 1 năm 1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/CP[6] về việc chuyển xã Cuôr Knia thuộc thành phố Buôn Ma Thuột về huyện Ea Súp quản lý.

Ngày 7 tháng 10 năm 1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 61-CP[7] về việc chuyển xã Cuôr Knia thuộc huyện Ea Súp về huyện Buôn Đôn mới thành lập quản lý.

Ngày 15 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 49/2001/NĐ-CP[8] về việc:

  • Sáp nhập 930 ha diện tích tự nhiên và 4.006 nhân khẩu của xã Ea Bar vào xã Cuôr Knia quản lý. Xã Cuôr Knia có 7.728 ha diện tích tự nhiên và 16.215 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Tân Hòa trên cơ sở 5.698 ha diện tích tự nhiên và 8.621 nhân khẩu của xã Cuôr Knia.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã Tân Hòa, xã Cuôr Knia còn lại 2.030 ha diện tích tự nhiên và 7.594 nhân khẩu.

Chú thích sửa

  1. ^ a b “Quyết định 271-CP năm 1978 về việc thành lập xã Cuôr Knia ở vùng kinh tế mới thuộc thị xã Ban Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk”. Thư viện Pháp luật. 23 tháng 10 năm 1978. Truy cập 11 tháng 12 năm 2022.
  2. ^ a b c “Mã số đơn vị hành chính Việt Nam”. Bộ Thông tin & Truyền thông. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ Bộ Tài nguyên và Môi trường (29 tháng 10 năm 2021). “Thông tư số 20/2021/TT-BTNMT về việc Ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ tỉnh Đắk Lắk (DC: trang 26+27)” (PDF). Trung tâm Dữ liệu Đo đạc và Bản đồ. Truy cập 15 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ Nghị định số 100/1994/NĐ-CP
  6. ^ “Nghị định 08/CP năm 1995 về việc thành lập thành phố Buôn Ma Thuột và điều chỉnh địa giới hành chính giữa thành phố với các huyện Cư Jút, Ea Súp, Krông Pắc thuộc tỉnh Đắk Lắk”. Thư viện Pháp luật. 21 tháng 1 năm 1995. Truy cập 10 tháng 12 năm 2022.
  7. ^ “Nghị định 61-CP của Chính phủ ngày 7 tháng 10 năm 1995 về việc chia xã và thành lập huyện mới thuộc tỉnh Đắk Lắk”. Thư viện Pháp luật. 7 tháng 10 năm 1995. Truy cập 10 tháng 12 năm 2022.
  8. ^ “Nghị định số 49/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 8 năm 2001 về việc thành lập các xã thuộc huyện Cư Jút và huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lắk”. Thư viện Pháp luật. 15 tháng 8 năm 2001. Truy cập 10 tháng 12 năm 2022.

Tham khảo sửa