Danh sách vườn quốc gia tại Nhật Bản

là hai loại hình vườn quốc gia tại Nhật Bản

Vườn quốc lập (国立公园 Kokuritsu Kōen?)Vườn quốc định (国定公园 Kokutei Kōen?) là hai loại hình vườn quốc gia tại Nhật Bản, là các danh lam thắng cảnh được bảo vệ và sử dụng bền vững do Bộ Môi trường Nhật Bản quản lý theo Luật Công viên tự nhiên (1957).[1] Các Khu bảo tồn Vườn quốc gia có kích thước, sự đa dạng ít hơn, được Nhà nước quản lý hoặc các đơn vị địa phương quản lý dưới sự giám sát của Bộ.[2]

Đền Itsukushima thuộc Vườn quốc gia Setonaikai, là vườn quốc gia đầu tiên tại Nhật Bản (thành lập 1934).

Lịch sử sửa

Nhật Bản lần đầu tiên thành lập các công viên vào năm 1873 (Công viên Asakusa, Asukayama, Fukagawa, ShibaUeno). Năm 1911, công dân địa phương kiến ​​nghị rằng đền thờ và rừng ở Nikkō phải được đặt dưới sự bảo vệ của công chúng. Năm 1929, Hiệp hội Vườn quốc gia được thành lập. Năm 1931, đạo luật vườn quốc gia lần đầu tiên được thông qua. Sau nhiều nghiên cứu và khảo sát, vào tháng 3 năm 1934, các vườn quốc gia đầu tiên được thành lập gồm Vườn quốc gia Setonaikai, Unzen-AmakusaKirishima-Yaku, sau đó là thêm 5 vườn quốc gia nữa vào tháng 12 năm 1934. Ba vườn quốc gia được thành lập theo đạo luật cũ dưới thời kỳ Đài Loan thuộc Nhật vào năm 1937 gồm Tatun, Tsugitaka-TarokoNiitaka-Arisan với đỉnh núi Ngọc Sơn cao nhất Nhật Bản bấy giờ.[3]

Sau khi kết thúc chiến tranh, Ise-Shima là vườn quốc gia đầu tiên được thành lập vào năm 1946, và đến năm 1955 thêm 7 vườn quốc gia khác. Năm 1957, đạo luật công viên tự nhiên đã thay thế đạo luật cũ cho phép thành lập cả Công viên Tự nhiên Quốc gia, Quốc định Vườn quốc gia và Công viên tỉnh. Với những sửa đổi nhỏ này đã thiết lập khuôn khổ hoạt động như ngày nay.[4][5]

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2014, có 31 vườn quốc lập và 56 vườn quốc định. Các vườn quốc lập bảo vệ khu vực có diện tích 20.996 km² (5,6% diện tích đất), trong khi vườn quốc định có tổng 13.614 km ² (3,6% diện tích đất). Ngoài ra, 314 công viên tỉnh có tổng diện tích 19.726 km² (5,2% diện tích đất).[6] Vào ngày 27 tháng 3 năm 2015, vườn quốc lập Myōkō-Togakushi Renzan được thành lập.[7] Sau đó là Vườn quốc lập Yanbaru được thành lập năm 2016. Vườn quốc định Kyoto Tamba Kogen được thành lập vào ngày 25 tháng 3 năm 2016, Chūō Alps được thành lập ngày 27 tháng 3 năm 2020 và Akkeshi-Kiritappu-Konbumori được thành lập vào ngày 30 tháng 3 năm 2021 trở thành vườn quốc định thứ 58 của Nhật Bản.[8][9] Vườn quốc lập mới nhất được thành lập là Vườn quốc lập Amami Guntō được thành lập vào năm 2017.

Bản đồ sửa

Danh sách vườn quốc lập sửa

Tên Thành lập Vùng Diện tích [ha] Hình ảnh
Vườn quốc gia Akan Mashu 1934 Hokkaidō 90.481 hécta (223.580 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Minami Alps 1964 Chūbu 35.752 hécta (88.350 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Amami Guntō 2017 Kyūshū 42.181 hécta (104.230 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Ashizuri-Uwakai 1972 Shikoku 11.345 hécta (28.030 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Aso Kujū 1934 Kyūshū 72.678 hécta (179.590 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Bandai-Asahi 1950 Tōhoku 186.389 hécta (460.580 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Chichibu Tama Kai 1950 Kantō 126.259 hécta (311.990 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Chūbu-Sangaku 1934 Chūbu 174.323 hécta (430.760 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Daisen-Oki 1936 Chūgoku 35.353 hécta (87.360 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Daisetsuzan 1934 Hokkaidō 226.764 hécta (560.350 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Fuji-Hakone-Izu 1936 Kantō 121.695 hécta (300.710 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Hakusan 1962 Chūbu 11.345 hécta (28.030 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Iriomote-Ishigaki 1972 Kyūshū 40.653 hécta (100.460 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Ise-Shima 1946 Kinki 55.544 hécta (137.250 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Jōshin'etsu-kōgen 1949 Kantō 148.194 hécta (366.200 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Kerama Shotō 2014 Kyūshū 3.520 hécta (8.700 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Kirishima-Kinkowan 1934 Kyūshū 36.586 hécta (90.410 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Vùng đất ngập nước Kushiro 1987 Hokkaidō 28.788 hécta (71.140 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Myōkō-Togakushi Renzan 2015 Chūbu 39.772 hécta (98.280 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Nikkō 1934 Kantō 114.908 hécta (283.940 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Ogasawara 1972 Kantō 6.629 hécta (16.380 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Oze 1972 TōhokuKantō 37.200 hécta (92.000 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Rishiri-Rebun-Sarobetsu 1974 Hokkaidō 24.166 hécta (59.720 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Saikai 1955 Kyūshū 24.646 hécta (60.900 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Sanin Kaigan 1936 Kinki 8.783 hécta (21.700 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Sanriku Fukkō 1955 Tōhoku 28.537 hécta (70.520 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Setonaikai 1934 Kinki, Chūgoku, Shikoku, Kyushu (quản lý chung) 67.242 hécta (166.160 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Shikotsu-Tōya 1949 Hokkaidō 99.473 hécta (245.800 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Shiretoko 1964 Hokkaidō 38.636 hécta (95.470 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Towada-Hachimantai 1936 Tōhoku 85.534 hécta (211.360 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Unzen-Amakusa 1934 Kyūshū 28.279 hécta (69.880 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Yakushima 2012 Kyūshū 32.553 hécta (80.440 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Yanbaru 2016 Kyūshū 13.622 hécta (33.660 mẫu Anh)  
Vườn quốc gia Yoshino-Kumano 1936 Kinki 61.406 hécta (151.740 mẫu Anh)  

Danh sách vườn quốc định sửa

Hokkaidō sửa

Tohoku (Đông Bắc) sửa

Kantō (Đông) sửa

Chūbu (Trung) sửa

Kansai (Tây) sửa

Chūgoku & Shikoku (Tây Nam) sửa

Kyūshū (Nam) sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Natural Parks Act (1957)” (PDF). Bộ Môi trường Nhật Bản. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2012.
  2. ^ “Hệ thống Công viên Tự nhiên Nhật Bản” (PDF). Bộ Môi trường Nhật Bản. tr. 4, 12. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2012.
  3. ^ Kanda Koji. “Landscapes of National Parks in Taiwan During the Japanese Colonial Period” (PDF). Osaka City University. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ Sutherland, Mary; Britton, Dorothy (1995). National Parks of Japan. Kodansha. tr. 6f. ISBN 4-7700-1971-8.
  5. ^ “Natural Park Systems in Japan” (PDF). Ministry of the Environment. tr. 1f. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2012.
  6. ^ “Summary table of area figures for Natural Parks” (PDF). Bộ Môi trường Nhật Bản. tr. 1f. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2012.
  7. ^ “Birth of Myoko Togakushi Renzan National Park”. Ministry of the Environment. 10 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  8. ^ “京都丹波高原国定公園の指定日について” (bằng tiếng Nhật). Ministry of the Environment. 24 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  9. ^ 58カ所目となる国定公園「厚岸霧多布昆布森国定公園」が誕生します [58th Quasi-National Park "Akkeshi-Kiritappu-Konbumori Quasi-National Park" Created] (bằng tiếng Nhật). Ministry of the Environment. 26 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2021.

Liên kết ngoài sửa