"Flower Power" (tạm dịch: Sức mạnh đóa hoa) là đĩa đơn tiếng Nhật thứ sáu của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation, được phát hành trực tuyến trên iTunes Nhật Bản vào ngày 14 tháng 11 năm 2012, và dưới dạng CD vào ngày 21 tháng 11 năm 2012. Bài hát là đĩa đơn thứ ba từ album tiếng Nhật thứ hai của họ, Girls' Generation II ~Girls & Peace~. Mặc dù được phát hành giới hạn, "Flower Power" bán được 29,000 bản trong tuần đầu tiên đồng thời đạt ví trí thứ năm trên bảng xếp hạng Oricon và thứ sáu trên bảng xếp hạng Japan Hot 100.

"Flower Power"
Bài hát của Girls' Generation từ album Girls' Generation II ~Girls & Peace~
Mặt B"Beep Beep"
"Girls' Generation II Smash-Up"
Phát hành21 tháng 11 năm 2012 (2012-11-21)
Định dạngCD, download
Thu âm2012
Thể loạiJ-Pop, electropop
Thời lượng3:18 ("Flower Power")
3:21 ("Beep Beep")
Hãng đĩaUniversal Music, Nayutawave
Sáng tácJohan Gustafson, Fredrik Häggstam, Sebastian Lundberg, Junji Ishiwatari ("Flower Power")
Jeff Miyahara, Anne Judith Wik, Ronny Svendsen, Nermin Harambasic, Robin Jenssen ("Beep Beep")
Sản xuấtTrinity, Dsign
Video âm nhạc
"Flower Power" trên YouTube

Phát hành sửa

Sau sự thành công của các đĩa đơn trước đó, "Paparazzi" và "Oh! / All My Love Is For You", cả hai đều đứng đầu bảng xếp hạng đĩa đơn hàng ngày của Oricon và bán được tổng cộng hơn 190,000 bản,[1][2] đĩa đơn tiếp theo của nhóm, "Flower Power", được công bố vào ngày 2 tháng 10 năm 2012[3] và lên lịch phát hành tại Nhật vào ngày 14 tháng 11 năm 2012, 2 tuần trước khi album tiếng Nhật thứ hai của Girls' Generation được phát hành.[4] Tuy nhiên, do một số vấn đề trong khâu sản xuất, ngày phát hành CD đã bị hoãn đến ngày 21 tháng 11 năm 2012. Nhưng đĩa đơn này vẫn được phát hành trực tuyến vào ngày 14 tháng 11 năm 2012.[5]

"Flower Power" còn bao gồm một bài hát B-side không nằm trong album tên là "Beep Beep" cũng như một bản liên khúc các bài hát có trong album với sự góp mặt của rapper Sean Paul, cùng với 20 trang sách ảnh.[3]

Video âm nhạc sửa

Ngày 31 tháng 10 năm 2012, SM Entertainment ra mắt video "Flower Power" dưới hai phiên bản: thông thường và chỉ bao gồm vũ đạo. Video này có phong cách tương tự như video "Mr. Taxi" năm 2011 của nhóm, trong đó các thành viên biểu diễn bài hát trong trang phục tiếp viên của một hãng hàng không hư cấu, Air GG.[6]

Ngày 5 tháng 4 năm 2013, phiên bản rút ngắn của "Beep Beep" được ra mắt.[7]

Quảng bá sửa

Girls' Generation biểu diễn "Flower Power" lần đầu tiên trên chương trình Kayou Kyoku của TBS vào ngày 13 tháng 11 năm 2012.[5] Trong cùng ngày, nhóm tổ chức một buổi họp fan với 10,000 tham dự tại sân vận động quốc gia Yoyogi và biểu diễn "Gee" và "Oh!".[8]

Doanh số sửa

"Flower Power" không đạt được thành công như hai đĩa đơn trước đó trong tuần đầu tiên và chỉ đạt vị trí thứ 25 trên bảng xếp hạng Japan Hot 100 vào ngày 26 tháng 11 năm 2012.[9] Đĩa đơn này bán được 13,000 bản trong ngày đầu tiên và lọt vào vị trí thứ hai trên bảng xếp hàng đĩa đơn hàng ngày của Oricon,[10] cũng như 29,000 bản trong tuần đầu tiên,[11] nhưngs sau đó tăng 19 bậc để vươn lên vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng Japan Hot 100 trong tuần thứ hai.[12] Bài hát còn xuất hiện trên bảng xếp hạng Hot Single Sales ở vị trí thứ 4,[13] cũng như hai bảng xếp hạng Contemporary Airplay và Top Airplay của Billboard Japan, lần lượt ở các vị trí thứ 12 và 23.[14][15]

Danh sách bài hát sửa

CD thông thường[16]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Flower Power"Johan Gustafson, Fredrik Häggstam, Sebastian Lundberg, Junji IshiwatariTrinity3:18
2."Beep Beep"Jeff Miyahara, Anne Judith Wik, Ronny Svendsen, Nermin Harambasic, Robin JenssenDsign Music3:21
3."Girls' Generation II Smash-Up"Nhiều ngườiNhiều người3:26
Tổng thời lượng:10:06

Bảng xếp hạng sửa

Oricon sửa

Ngày phát hành Bảng xếp hạng Thứ hạng
cao nhất
Doanh số
khởi đầu
Tổng doanh số
21 tháng 11 năm 2012 Hàng ngày 4 13,090[10] 39,007
Hàng tuần 5[17] 29,065[11]
Hàng tháng 16[18] 36,062
Hàng năm 201 37,270

Billboard Japan sửa

Bảng xếp hạng Thứ hạng
cao nhất
Billboard Japan Adult Contemporary Airplay 12[14]
Billboard Japan Hot Top Airplay 32[15]
Billboard Japan Hot Singles Sales 4[13]
Billboard Japan Hot 100 6[12]

Lịch sử phát hành sửa

Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa
Nhật Bản 14 tháng 11 năm 2012[19][20]
Tải về trực tuyến
Nayutawave Records, Universal Music
Toàn thế giới
Nhật Bản 21 tháng 11 năm 2012[21]
CD
Đài Loan[22] 23 tháng 11 năm 2012

Chú thích sửa

  1. ^ “【オリコン】少女時代、女性初の同時3冠 日本デビュー2年でシングル初首位” (bằng tiếng Nhật). =Oricon. ngày 2 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2012.
  2. ^ 29 tháng 6 năm 2012/ “Oricon' Daily Chart — June 2012 Chart” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012.[liên kết hỏng]
  3. ^ a b “FLOWER POWER [Maxi]”. amazon.co.jp. ngày 2 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2012.
  4. ^ “少女時代 シングル1位!10年9月の日本デビュー以来初” (bằng tiếng Nhật). sponichi.co.jp. ngày 2 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2012.
  5. ^ a b bhost909 (ngày 14 tháng 11 năm 2012). “Girls' Generation Performs 'FLOWER POWER' on 'Kayou Kyoku' and Releases 'FLOWER POWER' Single on iTunes Japan”. soshified.com. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ SM (ngày 1 tháng 11 năm 2012). “Girls' Generation Flower Power PV”. YOUTUBE.com. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2012.
  7. ^ “Girls' Generation's short PV for "Beep Beep" released”. allkpop. ngày 5 tháng 4 năm 2013.
  8. ^ “少女時代、1万人に新曲初披露 ファンの"完コピ"に大感激” (bằng tiếng Nhật). ngày 13 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2012.
  9. ^ “Billboard Japan Hot 100” (bằng tiếng ja=date=Week Ending ngày 26 tháng 11 năm 2012). billboard-japan.com. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012. To access, select "2012" as chart year and select the chart period "11/11/2012 - 11/17/2012"Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  10. ^ a b ORICON STYLE編集長のTwitter 2012年11月21日の発言 trên Twitter. ngày 21 tháng 11 năm 2012. Ngày truy xuất ngày 21 tháng 11 năm 2012.
  11. ^ a b 3 tháng 12 năm 2012/ “2012年11月19日~2012年11月25日のCDシングル週間ランキング” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Nhật). oricon.co.jp. ngày 25 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
  12. ^ a b “Billboard Japan Hot 100” (bằng tiếng Nhật). billboard-japan.com. 2012, month=12, day=3. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)
  13. ^ a b “Billboard Japan Hot Single Sales” (bằng tiếng Nhật). billboard-japan.com. 2012, month=12, day=3. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)
  14. ^ a b “Billboard Japan Adult Airplay” (bằng tiếng Nhật). billboard-japan.com. 2012, month=12, day=3. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)
  15. ^ a b “Billboard Japan Hot Top Airplay” (bằng tiếng Nhật). billboard-japan.com. 2012, month=12, day=3. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)
  16. ^ “少女時代 / FLOWER POWER【初回限定盤】【CD Maxi】【2012年11月14日→11月21日発売】language=ja”. Universal Music Japan Online Store. Universal Music. ngày 21 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2012.
  17. ^ ORICON STYLE編集長のTwitter 2012年11月27日の発言 trên Twitter. ngày 27 tháng 11 năm 2012. Ngày truy xuất ngày 27 tháng 11 năm 2012.
  18. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  19. ^ Apple Inc. (ngày 14 tháng 11 năm 2012). “FLOWER POWER - 少女時代”. iTunes Japan. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2012.
  20. ^ Apple Inc. (ngày 14 tháng 11 năm 2012). “Flower Power - Single”. iTunes Japan. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
  21. ^ “少女時代 ニューシングル「FLOWER POWER」とニューアルバム「(タイトル未定)」発売決定!!!!!!!”. universal-music.co.jp. 2012.10.02. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  22. ^ “FLOWER POWER”. Truy cập 7 tháng 3 năm 2015.