Giải cờ vua Aeroflot mở rộng

Giải cờ vua Aeroflot mở rộng là giải đấu cờ vua thường niên được tổ chức tại Moskva, do hãng hàng không Aeroflot tài trợ. Giải đấu được bắt đầu từ năm 2002 và nhanh chóng trở thành một trong những giải cờ vua mở rộng mạnh nhất. Giải đấu đầu tiên có khoảng 80 đại kiện tướng, trong khi giải lần thứ hai khoảng 150 đại kiện tướng. Giải năm 2010 ở hạng A1 (hạng cao nhất) 73 / 80 kỳ thủ tham dự là đại kiện tướng. Giải thi đấu theo hệ Thuỵ Sĩ và kể từ năm 2003, nhà vô địch được mời tham dự giải Dortmund diễn ra cùng năm. Lê Quang Liêm là kỳ thủ duy nhất vô địch giải hai lần liên tiếp. Ngoài Quang Liêm, Nepomniachtchi là kỳ thủ từng vô địch hai lần. Trong những năm gần đây giải đấu còn mở thêm các hạng đấu B và C (dành cho những kỳ thủ trình độ thấp hơn).

Danh sách các nhà vô địch sửa

Tên các nhà vô địch được in đậm để phân biệt khi có nhiều kỳ thủ cùng có số điểm cao nhất ở mỗi giải. Tiêu chí chọn nhà vô địch khác nhau ở từng năm, ví dụ theo điểm Elo trung bình các đối thủ (năm 2006 có 4 kỳ thủ cùng 6½ điểm), theo số ván cầm đen nhiều hơn (năm 2009 với 2 kỳ thủ cùng 6½ điểm, 2012, 2015) hoặc kết hợp cả hai tiêu chí (năm 2011, 2016). Các năm 2007, 2008, 2010, 2017 và 2018 nhà vô địch là người độc chiếm ngôi đầu.

# Năm Kỳ thủ Điểm
(9 vòng đấu)
Chú thích
1 2002   Gregory Kaidanov
  Alexander Grischuk
  Aleksej Aleksandrov
  Alexander Shabalov
  Vadim Milov
2 2003   Viktor Bologan
  Aleksej Aleksandrov
  Alexei Fedorov
  Peter Svidler
7
3 2004   Sergei Rublevsky
  Rafael Vaganian
  Valerij Filippov
7
4 2005   Emil Sutovsky
  Andrei Kharlov
  Vassily Ivanchuk
  Alexander Motylev
  Vladimir Akopian
5 2006   Baadur Jobava
  Viktor Bologan
  Krishnan Sasikiran
  Shakhriyar Mamedyarov
6 2007   Evgeny Alekseev 7
7 2008   Ian Nepomniachtchi 7
8 2009   Étienne Bacrot
  Alexander Moiseenko
9 2010   Lê Quang Liêm 7
10 2011   Lê Quang Liêm
  Nikita Vitiugov
  Evgeny Tomashevsky
11 2012   Mateusz Bartel
  Pavel Eljanov
  Anton Korobov
[1]
13 2015   Ian Nepomniachtchi
  Daniil Dubov
7 [2]
14 2016   Evgeniy Najer
  Boris Gelfand
[3]
15 2017   Vladimir Fedoseev 7 [4]
16 2018   Vladislav Kovalev 7 [5]
17 2019   Kaido Külaots (EST)
  Haik Martirosyan (ARM)
7 [6]
18 2020   Aydin Suleymanli (AZE)
  Rinat Jumabayev (KAZ)
  Rauf Mamedov (AZE)
  Chithambaram Aravindh (IND)
[7]

Tham khảo sửa

Chú thích sửa

  1. ^ Mark Crowther (ngày 15 tháng 2 năm 2012). “11th Aeroflot Open 2012 (Giải Aeroflot mở rộng lần thứ 11 năm 2012)”. The Week In Chess. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  2. ^ “Aeroflot Open 2015 A (Kết quả giải Aeroflot mở rộng 2015 bảng A)”. Chess-Results. ngày 4 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  3. ^ “Aeroflot Open 2016 A (Kết quả giải Aeroflot mở rộng 2016 bảng A)”. Chess-Results. ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  4. ^ “Aeroflot Open 2017 A (Kết quả giải Aeroflot mở rộng 2017 bảng A)”. Chess-Results. ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  5. ^ “Aeroflot Open 2018 A (Kết quả giải Aeroflot mở rộng 2018 bảng A)”. Chess-Results. ngày 28 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  6. ^ “Аэрофлот-опен 2019”. ruchess.ru.
  7. ^ “Айдын Сулейманлы выиграл главный турнир фестиваля "Аэрофлот Опен 2020" (bằng tiếng Nga). Ruchess. ngày 27 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2020.

Liên kết ngoài sửa