Gyps rueppellii là một loài chim trong họ Accipitridae.[2] Loài kền kền này có thể được tìm thấy trên khắp vùng Sahel của miền trung châu Phi. Dân số hiện tại là 30.000 cá thể đang giảm do mất môi trường sống, ngộ độc ngẫu nhiên và các yếu tố khác. Kền kền Rüppell được đặt theo tên của Eduard Rüppell, một nhà thám hiểm người Đức, nhà sưu tập và nhà động vật học thế kỷ 19[3]. Kền kền của Rüppell được coi là loài chim bay cao nhất, với bằng chứng xác nhận về một cá thể bay ở độ cao 11.300 m (37.000 ft) so với mực nước biển[4].

Gyps rueppellii
Gyps rueppellii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Accipitriformes
Họ (familia)Accipitridae
Chi (genus)Gyps
Loài (species)G. rueppellii
Danh pháp hai phần
Gyps rueppellii
(Brehm, 1852)
Gyps rueppellii
Gyps rueppellii

Phân phối sửa

Phạm vi của chúng kéo dài qua vùng Sahel của châu Phi, nơi chúng có thể được tìm thấy ở đồng cỏ, núi và rừng. Từng được coi là phổ biến trong các môi trường sống này, các loài kền kền của Rüppell đang trải qua sự giảm sút số lượng, đặc biệt là ở phần phía Tây trong phạm vi của chúng.[5] Chúng là những con chim tương đối chậm, bay với vận tốc 35 kilômét trên giờ (22 mph), nhưng bay trong 6–7 giờ mỗi ngày và sẽ bay xa 150 kilômét (93 mi) từ một trang địa điểm từ tổ để tìm thức ăn.

Hình ảnh sửa

Chú thích sửa

  1. ^ IUCN redlist.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Beolens, Bo; Watkins, Michael (2003). Whose Bird? Men and Women Commemorated in the Common Names of Birds. London: Christopher Helm. tr. 294.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên laybourne
  5. ^ “Rüppell's Vulture (Gyps rueppelli) - BirdLife species factsheet”. www.birdlife.org. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.

Tham khảo sửa