Họ Cá sặc vện (danh pháp khoa học: Nandidae) là một họ nhỏ chứa khoảng 7-9 loài cá trong 1-3 chi (tùy theo việc công nhận AfronandusPolycentropsis thuộc họ này hay thuộc họ Polycentridae), chủ yếu sinh sống tại khu vực Nam ÁĐông Nam Á. Một vài tài liệu bằng tiếng Việt như trang này gọi họ này là họ Cá rô biển. Tuy nhiên, tên gọi này dường như thiếu chính xác, do cả 9 loài đều là cá nước ngọt,[2] có thể sinh sống trong môi trường nước lợ, nhưng chúng không thể sống trong môi trường nước mặn.

Họ Cá sặc vện
Cá sặc vện sông Hằng (Nandus nandus)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Anabantaria
Bộ (ordo)Anabantiformes
Phân bộ (subordo)Nandoidei
Họ (familia)Nandidae
Bleeker, 1852[1]
Các chi và loài
3 chi, 9 loài. Xem văn bản.

Đặc điểm sửa

Đầu và miệng lớn, miệng có thể kéo dài ra được. Vây lưng liên tục. Vây đuôi thuôn tròn. Đường chỉ bên hông không hoàn hảo hay không có. Không có vảy bao bọc gốc ở vây chậu. Nhiều loài là cá săn mồi tích cực. Răng phát sinh từ màng xương nằm ngay mặt dưới hộp sọ, kéo dài từ phía sau vòm miệng tới xương vuông. Bướu hàm trên bướu sinh răng của mảnh trước hàm hiện diện. Tấm xương nằm giữa má và nắp mang và các xương dưới hốc mắt có mép khía răng cưa. Xương nhỏ dưới hốc mắt phía sau tuyến nước mắt (xương dưới hốc mắt 2) cũng hiện diện. Đốt sống 13 + 10 = 23.

Phân loại sửa

Họ này theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes,[2] tuy nhiên gần đây người ta đã xem xét lại phát sinh chủng loài của và tách họ này sang bộ Anabantiformes[3].

Các chi và loài sửa

Một số tác giả đặt hai chi châu Phi là AfronandusPolycentropsis vào họ Polycentridae.[4]

Chuyển đi sửa

Sang họ Pristolepididae.

Xem thêm sửa

Ghi chú sửa

  1. ^ Bleeker P., 1852. Bijdrage tot de kennis de ichthyologische fauna van Blitong (Billiton), met beschrijving van eenige nieuwe soorten van zoetwatervisschen: Descriptiones specierum diagnosticae Nandoïdei. Natuurkundig Tijdschrift voor Nederlandsch Indië 90.
  2. ^ a b Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2021). "Nandidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2021.
  3. ^ Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288.
  4. ^ Collins R. A., R. Britz & L. Ruber (2015). Phylogenetic systematics of leaffishes (Teleostei: Polycentridae, Nandidae). J. Zoolog. Syst. Evol. Res 53(4). doi:10.1111/jzs.12103

Liên kết ngoài sửa

  •   Dữ liệu liên quan tới Nandidae tại Wikispecies
  •   Tư liệu liên quan tới Nandidae tại Wikimedia Commons