HMS Jersey (F72) là một tàu khu trục lớp J được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Jersey đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến khi bị đắm do trúng mìn thả từ máy bay tại cảng Grand, Malta vào ngày 2 tháng 5 năm 1941.

Tàu khu trục HMS Jersey (F72)
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Jersey (F72)
Xưởng đóng tàu J. Samuel White and Company
Đặt lườn 20 tháng 9 năm 1937
Hạ thủy 26 tháng 9 năm 1938
Nhập biên chế 28 tháng 4 năm 1939
Số phận Đắm do trúng mìn tại Malta, 2 tháng 5 năm 1941
Đặc điểm khái quát[1]
Lớp tàu Lớp tàu khu trục J
Trọng tải choán nước
  • 1.690 tấn Anh (1.720 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.965 tấn Anh (1.997 t) (đầy tải)
Chiều dài 356 ft 6 in (108,66 m) (chung)
Sườn ngang 35 ft 8 in (10,87 m)
Mớn nước 9 ft (2,7 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons
  • 2 × nồi hơi ống nước Admiralty
  • 2 × trục
  • công suất 40.000 shp (30.000 kW)
Tốc độ 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph)
Tầm xa 5.500 nmi (10.190 km; 6.330 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 183
Vũ khí

Thiết kế và chế tạo sửa

Jersey được đặt hàng vào ngày 25 tháng 5 năm 1937.[3] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng J. Samuel White and CompanyCowes trên đảo Wight vào ngày 20 tháng 9 năm 1937, được hạ thủy vào ngày 26 tháng 9 năm 1938 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Anh vào ngày 28 tháng 4 năm 1939.

Lịch sử hoạt động sửa

Vào ngày 7 tháng 12 năm 1939, Jersey bị trúng ngư lôi ngoài khơi Haisborough Sands từ chiếc tàu khu trục Đức Erich Giese, vốn đang trở về sau khi rải một bãi mìn mà không bị phát hiện. Mười thành viên thủy thủ đoàn bị thiệt mạng và nó bị hư hại nghiêm trọng. Jersey được kéo về Humber để sửa chữa và chỉ gia nhập trở lại chi hạm đội của nó vào ngày 28 tháng 10 năm 1940.

Tại Malta, Jersey bị trúng một quả thủy lôi do máy bay Ý thả ngoài khơi Grand Harbour vào ngày 2 tháng 5 năm 1941 và bị đắm cạnh đê chắn sóng của Grand Harbour, ở tọa độ 35°54′B 14°31.4′Đ / 35,9°B 14,5233°Đ / 35.900; 14.5233.[4] Ba mươi lăm thành viên thủy thủ đoàn đã bị thiệt mạng trong sự kiện này.[5]

Tham khảo sửa

Chú thích sửa

  1. ^ Whitley 2000, tr. 117
  2. ^ Gardiner & Chesneau 1980, tr. 41
  3. ^ Whitley 2000, tr. 118
  4. ^ Vernon 1992, tr. 96
  5. ^ SERVICE HISTORIES of ROYAL NAVY WARSHIPS in WORLD WAR 2, by Lt Cdr Geoffrey B Mason RN (Rtd)

Thư mục sửa

  • Gardiner, Robert; Chesneau, Roger biên tập (1980). Conway's All the World's Fighting Ships, 1922–1946. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 978-0-87021-913-9. OCLC 18121784.
  • Vernon, Caroline (1992). Our Name Wasn't Written – A Malta Memoir. Canberra: Imagecraft. ISBN 0-646-07198-X.
  • Whitley, M. J. (2000). Destroyers of World War Two: An International Encyclopedia. London: Cassell. ISBN 1-85409-521-8.