Halichoeres chierchiae

loài cá

Halichoeres chierchiae là một loài cá biển thuộc chi Halichoeres trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1948.

Halichoeres chierchiae
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Halichoeres
Loài (species)H. chierchiae
Danh pháp hai phần
Halichoeres chierchiae
di Caporiacco, 1948

Từ nguyên sửa

Từ định danh chierchiae được đặt theo tên của Gaetano Chierchia (18501922), Chỉ huy tàu hộ vệ hải quân Ý Vettor Pisani, là con tàu đã thu thập được mẫu định danh (đã thất lạc) của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

Từ vịnh California, H. chierchiae được phân bố dọc theo bờ biển Đông Thái Bình Dương trải dài đến miền bắc Peru, bao gồm quần đảo Galápagos ngoài khơi. H. chierchiae sống trên nền đáy cát gần các rạn san hô ở độ sâu đến ít nhất là 70 m.[1]

Mô tả sửa

H. chierchiae có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 20 cm. Cá con lốm đốm các vệt sọc nâu và trắng trên cơ thể với đốm đen trên vây lưng. Cá cái màu vàng lục với một sọc ngang giữa thân màu nâu, nửa thân trên sọc này có các vạch đốm sẫm màu. Cá đực trưởng thành sẫm màu xanh lam hơn, lốm đốm các vệt màu xanh lục ở nửa thân trên và vàng ở nửa thân dưới. Có một đốm đen nằm ở thân trên (trùng với vị trí chóp vây ngực khi vây áp vào thân), ngay sát phía sau đốm đen này là một đốm màu đỏ tươi có kích thước xấp xỉ nhau.[3] Đốm màu đỏ trên cơ thể cá đực bắt nguồn cho cái tên thông thường của loài cá này trong tiếng Anh (wound wrasse).[4]

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 13; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 26–27.[3]

Sinh thái học sửa

Thức ăn của H. chierchiae bao gồm nhuyễn thể, cua, sao biển đuôi rắncầu gai.[5] Loài này có thể vùi mình xuống cát để ngủ vào ban đêm cũng như để tránh những sự nguy hiểm.

Thương mại sửa

H. chierchiae được đánh bắt trong các hoạt động buôn bán cá cảnh, đặc biệt là tại Costa Rica.[1]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c Allen, G.; Robertson, R.; Rivera, F.; Edgar, G.; Zapata, F. & Rocha, L. (2010). Halichoeres chierchiae. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T183378A8102670. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T183378A8102670.en. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ a b D. Ross Robertson & Gerald R. Allen (2015). “Species: Halichoeres chierchiae, Wounded wrasse”. Shorefishes of the Eastern Pacific online information system. Smithsonian Tropical Research Institute. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022.
  4. ^ John Snow (16 tháng 2 năm 2014). “Wounded Wrasse, Halichoeres chierchiae. Mexico - Fish, Birds, Crabs, Marine Life, Shells and Terrestrial Life. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Halichoeres chierchiae trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.