IC 2574, còn gọi là Tinh vân Coddington, là một thiên hà xoắn ốc lùn[6] được phát hiện bởi nhà thiên văn học người Mỹ Edwin Foster Coddington vào năm 1898.[8][9] Nằm trong chòm sao Đại Hùng, một chòm sao trên bầu trời bán cầu Bắc, nó là một thành viên đặc biệt trong nhóm thiên hà M81, với 90% khối lượng của nó được tin là dưới dạng vật chất tối.[10] IC 2574 không cho thấy bằng chứng tương tác với các thiên hà khác. Nó hiện nay đang hình thành sao; một phân tích tia UV cho thấy các mảng nơi sao hình thành có kích cỡ từ 85 đến 500 năm ánh sáng (26 tới 150 pc).[11]

IC 2574
Hình ảnh của IC 2574 chụp bởi Hubble's Advanced Camera for Surveys
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoĐại Hùng
Xích kinh10h 28m 23.62046s[1]
Xích vĩ+68° 24′ 43.4414″[1]
Dịch chuyển đỏ0,000160±0,000020[2]
Khoảng cách (đcđ)12,8 Mly (3,93 Mpc)[3]
Đặc tính
KiểuSABm[4]
Kích thước biểu kiến (V)12,02 × 5,50′[5]
Tên gọi khác
Tinh vân Coddington,[6] UGC 5666[7]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051. Hồ sơ Gaia DR2 cho nguồn này tại VizieR.
  2. ^ Paturel, G.; và đồng nghiệp (2002). Comparison LEDA/SIMBAD octobre 2002. Catalogue to be published in 2003. LEDA. Bibcode:2002LEDA.........0P.
  3. ^ Karachentsev, Igor D.; và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2017). “The Local Tully-Fisher Relation for Dwarf Galaxies”. The Astronomical Journal. 153 (1): 17. arXiv:1611.02574. Bibcode:2017AJ....153....6K. doi:10.3847/1538-3881/153/1/6. S2CID 119388974. 6.
  4. ^ Khramtsova, M. S.; và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2013). “Polycyclic aromatic hydrocarbons in spatially resolved extragalactic star-forming complexes”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 431 (2): 2006–2016. arXiv:1302.4837. Bibcode:2013MNRAS.431.2006K. doi:10.1093/mnras/stt319.
  5. ^ Paturel, G.; và đồng nghiệp (tháng 12 năm 2003), “HYPERLEDA. I. Identification and designation of galaxies”, Astronomy and Astrophysics, 412: 45–55, Bibcode:2003A&A...412...45P, doi:10.1051/0004-6361:20031411.
  6. ^ a b “APOD: 2012 June 22 – IC 2574: Coddington's Nebula”. apod.nasa.gov. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
  7. ^ “IC 2574”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
  8. ^ “Some of The Named Galaxies”. iitk.ac.in/. Indian Institute of Technology Kanpur. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  9. ^ Walter, Fabian; Brinks, Elias (1999). “Holes and Shells in the Interstellar Medium of the Nearby Dwarf Galaxy IC 2574”. The Astronomical Journal. Institute of Physics. 118 (1): 273–301. arXiv:astro-ph/9904002. Bibcode:1999AJ....118..273W. doi:10.1086/300906. S2CID 14572518.
  10. ^ Darling, David. “Coddington's Nebula (IC 2574)”. Worlds of David Darling. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ Mondal, Chayan; Subramaniam, Annapurni; George, Koshy (2021). “A tale of two nearby dwarf irregular galaxies WLM and IC 2574: As revealed by UVIT”. Journal of Astrophysics and Astronomy. 42 (2): 50. arXiv:2105.13048. Bibcode:2021JApA...42...50M. doi:10.1007/s12036-021-09761-z. S2CID 235212077.