"I Should Be So Lucky" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Úc Kylie Minogue nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, Kylie (1988). Nó được phát hành vào ngày 29 tháng 12 năm 1987 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi PWL RecordsMushroom Records. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi ba thành viên Mike Stock, Matt AitkenPete Waterman thuộc đội sản xuất Stock Aitken Waterman, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của Minogue. Sau thành công với vai diễn trong bộ phim kịch truyền hình Neighbours và bản hát lại cho bài hát năm 1962 của Little Eva "Locomotion", nữ ca sĩ nhanh chóng phát triển sự nghiệp âm nhạc với việc hợp tác với Stock Aitken Waterman, trong đó "I Should Be So Lucky" là tác phẩm đầu tiên được họ sáng tác cho cô. Được lấy cảm hứng từ tác phẩm Pachelbel's Canon của Johann Pachelbel, đây là một bản dance-pop mang nội dung đề cập đến tâm trạng của một cô gái không may mắn trong tình yêu.

"I Should Be So Lucky"
yes
Bài hát của Kylie Minogue từ album Kylie
Phát hành29 tháng 12 năm 1987 (1987-12-29)
Định dạng
Thu âm1987
Thể loạiDance-pop
Thời lượng3:24
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtStock Aitken Waterman
Video âm nhạc
"I Should Be So Lucky" trên YouTube

Sau khi phát hành, "I Should Be So Lucky" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai và quá trình sản xuất nó, đồng thời so sánh tác phẩm với đĩa đơn năm 1987 của Rick Astley "Never Gonna Give You Up" cũng được sáng tác bởi Stock Aitken Waterman. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải thưởng âm nhạc ARIA năm 1989 cho Đĩa đơn bán chạy nhất năm và giải Đĩa vàng Nhật Bản năm 1989 cho Đĩa đơn của năm. "I Should Be So Lucky" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Phần Lan, Đức, Ireland, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Áo, Pháp, New Zealand và Na Uy. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ 28 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ hai của Minogue vươn đến top 40 tại đây.

Video ca nhạc cho "I Should Be So Lucky" được đạo diễn bởi Chris Langman, trong đó bao gồm những cảnh Minogue đi dạo quanh nhà cô, xen kẽ với hình ảnh cô nhảy múa trước một tấm nền bảng phấn đầy màu sắc. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Arsenio Hall Show, Top of the PopsBuổi biểu diễn Royal Variety năm 1988, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, "I Should Be So Lucky" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Rick Astley, Chumbawamba, Northern KingsCLC, cũng như xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Minogue, bao gồm Greatest Hits (1992), Greatest Hits 1987–1999 (2003), Greatest Hits 87–97 (2003), Ultimate Kylie (2004) và The Best of Kylie Minogue (2012). Năm 2012, nó đã được thu âm lại cho album tuyển tập mang phong cách giao hưởng của nữ ca sĩ, The Abbey Road Sessions.

Danh sách bài hát sửa

Đĩa 7" tại châu Âu và Anh quốc[1]

  1. "I Should Be So Lucky" – 3:24
  2. "I Should Be So Lucky" (không lời) – 3:24

Đĩa 12" tại châu Âu và Anh quốc[2]

  1. "I Should Be So Lucky" (phối mở rộng) – 6:08
  2. "I Should Be So Lucky" (Bicentennial phối) – 6:12
  3. "I Should Be So Lucky" (không lời) – 3:24

Đĩa 12" tại Hoa Kỳ[3]

  1. "I Should Be So Lucky" (Dance phối mở rộng) – 6:00
  2. "I Should Be So Lucky" (Dance phối lại) – 6:10
  3. "I Should Be So Lucky" (không lời) – 3:24

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[34] Bạch kim 70.000^
Pháp (SNEP)[36] Bạc 292,000[35]
Đức (BVMI)[37] Vàng 0^
Nhật Bản (RIAJ)[39] 30,140[38]
Anh Quốc (BPI)[41] Vàng 702,850[40]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo sửa

  1. ^ “Kylie Minogue – I Should Be So Lucky”. Discogs. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “Kylie Minogue – I Should Be So Lucky”. Discogs. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “Kylie Minogue – I Should Be So Lucky”. Discogs. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ “This Week In... 1988”. Australian Recording Industry Association. ngày 18 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ "Austriancharts.at – Kylie Minogue – I Should Be So Lucky" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  6. ^ "Ultratop.be – Kylie Minogue – I Should Be So Lucky" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  7. ^ “RPM 50 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 20 tháng 8 năm 1988. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ Eurochart Hot 100 Singles”. Music & Media. 5 (13). ngày 26 tháng 3 năm 1988. tr. 22–23. OCLC 29800226.
  9. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.
  10. ^ "Lescharts.com – Kylie Minogue – I Should Be So Lucky" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  11. ^ “Kylie Minogue - I Should Be So Lucky” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ "The Irish Charts – Search Results – I Should Be So Lucky" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  13. ^ "Nederlandse Top 40 – week 14, 1988" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Kylie Minogue – I Should Be So Lucky" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  15. ^ "Charts.nz – Kylie Minogue – I Should Be So Lucky" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  16. ^ "Norwegiancharts.com – Kylie Minogue – I Should Be So Lucky" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  17. ^ "Swedishcharts.com – Kylie Minogue – I Should Be So Lucky" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  18. ^ "Swisscharts.com – Kylie Minogue – I Should Be So Lucky" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  19. ^ "Kylie Minogue: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  20. ^ "Kylie Minogue Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  21. ^ "Kylie Minogue Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  22. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1988”. ARIA. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  23. ^ “Jahreshitparade 1988” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  24. ^ “Jaaroverzichten 1988” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  25. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ “1988 Year End Eurocharts - Hot 100 Singles” (PDF). Music & Media. ngày 1 tháng 1 năm 1989. tr. 30. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  27. ^ “TOP – 1988” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  28. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  29. ^ “Single Top 100 1988” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  30. ^ “End of Year Charts 1988”. Recorded Music New Zealand. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ “Swiss Year-end Charts 1990”. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ Scaping, Peter biên tập (1991). “BPI YearBook 1989/90 - Chapter: Top 100 Singles: 1988”. London, England: British Phonographic Industry: 64–65. ISBN 978-0-9061-5410-6. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  33. ^ Jones, Alan (ngày 6 tháng 1 năm 1990). “Charts”. Record Mirror. London, England: United Newspapers: 46.
  34. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988-2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  35. ^ “Les Singles en Argent” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Kylie Minogue – I Should Be So Lucky” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  37. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Kylie Minogue; 'I Should Be So Lucky')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  38. ^ Okamoto, Satoshi (2006). Oricon Single Chart Book: Complete Edition 1968–2005. Roppongi, Tokyo: Oricon Entertainment. ISBN 4-87131-076-0.
  39. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – Kylie Minogue – I Should Be So Lucky” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  40. ^ Myers, Justin (ngày 25 tháng 5 năm 2018). “Kylie Minogue's Official Top 40 biggest selling songs”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2011.
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Kylie Minogue – I Should Be So Lucky” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập I Should Be So Lucky vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài sửa