Karmin là một bộ đôi nhạc pop người Mỹ bao gồm Amy Heidemann (sinh 29 tháng 4 năm 1986) và Nick "Louis" Noonan (sinh 27 tháng 4 năm 1986).[2] Họ được biết đến một phần là nhờ ca khúc "Brokenhearted", nó đã lọt vào top 20 bảng xếp hạng ở Mỹ, và top 10 ở Úc, New Zealand và Anh. Bộ đôi còn được biết đến qua việc hát lại các ca khúc nổi tiếng như "Look at Me Now của Chris Brown, "Super Bass" của Nicki Minaj. Ca khúc "Take It Away" của Karmin còn được chọn để quáng bá cho giải bóng rổ 2011 NBA Finals.[3]

Karmin
Nguyên quánBrookline, Massachusetts (Nick), và Seward, Nebraska, United States (Amy)[1]
Thể loạiPop, pop rock, dance, hip hop
Năm hoạt động2010 (2010)–nay
Hãng đĩaEpic
Thành viênAmy Heidemann
Nick Noonan
Websitewww.karminmusic.com

Tiểu sử sửa

Amy Heidemann và Nick Noonan gặp nhau khi đang tham dự Berklee College of Music tại Boston. Heidemann đã tốt nghiệp trường Trung học Seward ở Nebraska, còn Noonan thì đã tốt nghiệp trường Trung học Old Town ở Maine, nơi anh đã từng là thành viên trong một ban nhạc hòa tấu. Họ phát hành EP đầu tiên, Inside Out, vào tháng 5 năm 2010.[4]

Bộ đôi được biết đến nhiều hơn từ khi xuất hiện trên chương trình The Ellen DeGeneres Show, và sau đó là nhờ trang YouTube của họ lúc đó, với hơn 200 triệu lượt xem.[5]

Danh sách đĩa nhạc sửa

Đĩa mở rộng sửa

Tên Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
Mỹ
[6]
Canada
[7]
Inside Out
The Winslow Sessions
  • Phát hành: 16 tháng 2 năm 2011
  • Hãng đĩa: P.I.C.
  • Định dạng: EP, tải nhạc số
Hello
  • Phát hành: 4 tháng 5 năm 2012
  • Hãng đĩa: Epic
  • Định dạng: EP, tải nhạc số
18 33 Mỹ: 19,000+[8]

Album khác sửa

Tên Chi tiết
Karmin Covers, Vol. 1
  • Phát hành: 24 tháng 5 năm 2011
  • Hãng đĩa: Karmin Music/The Complex Music Group
  • Định dạng: tải kĩ thuật số

Đĩa đơn sửa

Năm Đỉa đơn Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận
(sales thresholds)
Album
US
[9]
US Dance
[9]
US Pop
[9]
AUS
[10]
BEL (Vl)
[11]
CAN
[9]
IRL
[12]
NZ
[13]
UK
[14]
2011 "Take It Away" Non-album singles
"Crash Your Party" 36
2012 "Brokenhearted" 16 1 10 9 61 19 40 5 6 Hello
"Hello" 62 1 16 72 72 21
2013 "Acapella" 72 34 4 64 9 Pulses
2014 "I Want It All" 39
"—" Đĩa đơn không phát hành hoặc không xếp hạng tại quốc gia đó.

Tên sửa

Tên của ban nhạc xuất phát từ carmen trong tiếng Latin, có nghĩa là "bài hát".[20]

Giải thưởng và đề cử sửa

Năm Đề cử Lễ trao giải Hạng mục Kết quả
2011 Karmin American Music Award New Media Honoree Đoạt giải
2012 MTV O Music Awards Web Born Star Đoạt giải
Teen Choice Awards Breakout Group Đề cử
Web Star Đề cử

Tham khảo sửa

  1. ^ “The Buzz On Karmin”. MTV.com. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2011.
  2. ^ http://abcnews.go.com/entertainment/t/blogEntry?id=16300239
  3. ^ “NBA Taps YouTube Sensation Karmin for 2011 Finals Promo”. Viral Videos Blog. ryanseacrest.com. Truy cập 7-13-11. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp) Karmin is managed by fellow Berklee College of Music graduate Nils Gums, who was also the architect behind their YouTube development strategy.
  4. ^ “About Karmin”. About Karmin. karminmusic.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  5. ^ “Karmincovers”. youtube channel. YouTube. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2011.
  6. ^ “Billboard Top 200 Albums for week ending ngày 26 tháng 5 năm 2012”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  7. ^ “CANOE”. Truy cập 6 tháng 3 năm 2015.
  8. ^ “Chart Moves: Keane & Karmin's Albums Debut, Pitbull's Not-Quite Career-Spanning Hits Set Arrives”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2012. Truy cập 6 tháng 3 năm 2015.
  9. ^ a b c d “Karmin Debuts Video for Broken Hearted”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2012.
  10. ^ “Karmin – Australian Charts”. australian-charts.com/ Hung Medien.
  11. ^ “Karmin – Belgian Charts”. ultratop.be/.
  12. ^ “Irish Singles Chart – Week 32”. IRMA. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2012.
  13. ^ “Karmin – New Zealand Charts”. charts.org.nz/ Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
  14. ^ “Official Chart Archive > Karmin”. Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2012.
  15. ^ “Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association (ARIA). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2012.
  16. ^ “Chứng nhận digital Canada – Karmin – Brokenhearted” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  17. ^ Recording Industry Association of New Zealand (ngày 13 tháng 8 năm 2012). “Certifications (Searchable Database)”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  18. ^ “RIAA - Gold & Platinum Searchable Database - ngày 5 tháng 3 năm 2015”. http://www.riaa.com. Truy cập 6 tháng 3 năm 2015.
  19. ^ “Chứng nhận digital Canada – Karmin – Acapella” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  20. ^ “About Us — KarminMusic”. karminmusic.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.

Liên kết khác sửa