Marion Bartoli (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1984), là cựu vận động quần vợt người Pháp. Cô từng vào tới chung kết giải vô địch Wimbledon năm 2007, góp phần giúp cô lọt vào top 10 cùng năm và tới tháng 9 trở thành tay vợt nữ số 1 nước Pháp. Tháng 7 năm 2012, cô đạt vị trí số 7, cao nhất sự nghiệp.

Marion Bartoli
Quốc tịch Pháp
Nơi cư trúGenève, Thụy Sĩ
Sinh2 tháng 10, 1984 (39 tuổi)
Le Puy-en-Velay, Haute-Loire, Pháp
Chiều cao1,70 m (5 ft 7 in)[1]
Lên chuyên nghiệpTháng 2 năm 2000
Giải nghệ14 tháng 8 năm 2013
Tay thuậntay phải, thuận tay 2 tay,trái tay 2 tay
Tiền thưởng$11.019.184[1]
Đánh đơn
Thắng/Thua489–297[1]
Số danh hiệu8
Thứ hạng cao nhất7 (30 tháng 1 năm 2012)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngTứ kết (2009)
Pháp mở rộngBán kết (2011)
WimbledonVô Địch (2013)
Mỹ Mở rộngTứ kết (2012)
Các giải khác
WTA FinalsRR (2007, 2011)
Đánh đôi
Thắng/Thua117–82
Số danh hiệu3
Thứ hạng cao nhất15 (5 tháng 7 năm 2004)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng3R (2004, 2005)
Pháp Mở rộng3R (2005, 2006)
WimbledonQF (2004)
Mỹ Mở rộngSF (2003)

Ngày 6 tháng 7 năm 2013, trong lần thứ 2 vào chung kết Grand Slam, cô đã đánh bại tay vợt Đức Sabine Lisicki ở trận chung kết Wimbledon và trở thành tay vợt nữ Pháp thứ 3 sau Mary PierceAmélie Mauresmo kể từ Kỷ nguyên Mở vô địch một giải Grand Slam và vào tối thiểu tới tứ kết cả ba giải còn lại. Suốt sự nghiệp của mình, Bartoli có được 8 danh hiệu đơn trong đó có 2 Masters, ngoài ra cô còn có 3 danh hiệu đôi nữ.

Tháng 8 năm 2013, sau khi bị Simona Halep loại ở vòng 2 giải quần vợt Cincinnati, Bartoli tuyên bố giải nghệ vì những chấn thương nhỏ dai dẳng: "Tôi có cảm giác rằng thời điểm đó đã đến với tôi. Tôi không thể tiếp tục được nữa [...] Cơ thể tôi đã không còn ủng hộ chính tôi nữa."[2]

Cô có tên trong danh sách "Những nhà vô địch" ấn bản năm 2013 của tạp chí L'Équipe. Sau khi giải nghệ, cô tham gia huấn luyện đào tạo vận động viên trẻ và bình luận viên quần vợt trên truyền hình.

2013: Danh hiệu Grand Slam đầu tiên sửa

Bước vào Wimbledon 2013, Bartoli chỉ được sắp hạt giống số 15, nhưng cô đã may mắn không gặp bất kỳ tay vợt mạnh nào xếp trên hạt giống và đã lên ngôi vô địch Wimbledon 2013 sau khi đánh bại Sabine Liscki 6-1, 6-4 trong trận chung kết Grand Slam lần thứ hai trong đời mình (lần trước Bartoli vào chung kết Wimbledon 2007 nhưng để thua Venus Williams).

Giải nghệ sửa

Ngày 14 tháng 8 năm 2013, ở tuổi 28, Baroli bất ngờ tuyên bố giải nghệ sau thất bại 6-3 4-6 1-6 trước Simona Halep của Romania ở vòng 2 Cincinnati Masters 2013. Đây là một cái kết khá bất ngờ chỉ 40 ngày sau khi cô đoạt được Grand Slam đầu tiên trong sự nghiệp. Lý do được đưa ra liên quan đến chấn thương kéo dài ảnh hưởng rất nhiều đến phong độ, tâm lý, cảm hứng thi đấu. Câu nói cuối cùng của Bartoli là: "Mọi người sẽ chỉ nhớ tới danh hiệu vô địch Wimbledon của tôi và sẽ không ai nhớ tới trận đấu cuối cùng mà tôi đã chơi" để lại rất nhiều cảm xúc. Cô đã kết thúc sự nghiệp trong suốt 13 năm qua với 8 danh hiệu WTA, 6 danh hiệu ITF ở nội dung đơn; 3 danh hiệu WTA, 1 danh hiệu ITF ở nội dung đôi và chức vô địch danh giá nhất "Wimbledon".

Thống kê sự nghiệp sửa

Tournament 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 W–L
Grand Slams
Australian Open A A 1R 1R 2R 2R 2R 2R 1R QF 3R 2R 3R 3R 15–12
French Open A 1R 1R 2R 1R 1R 2R 4R 1R 2R 3R SF 2R 3R 16–13
Wimbledon A A A 1R 3R 2R 2R F 3R 3R 4R QF 2R W 27–10
US Open A A 3R 1R 2R 3R 3R 4R 4R 2R 2R 2R QF 20–11
Win–Loss 0–0 0–1 2–3 1–4 4–4 4–4 5–4 13–4 5–4 8–4 8–4 11–4 8–4 11–2 80–46
Year-End Championships
WTA Tour Championships A A A A A A A RR A A A RR A 2–1
Tournament of Champions Not Held F A QF A 3–2
WTA Premier Mandatory Tournaments
Indian Wells A A A 2R 1R 2R 3R 4R 4R 2R 4R F QF 4R 18–11
Miami A A A QF A 2R 3R 3R 2R 2R SF 4R SF 2R 19–10
Madrid Not Held 1R 2R 2R 1R 3R 4–5
Beijing Not Held Not Tier I SF 1R 3R SF 10–4
WTA Premier 5 Tournaments
Doha Not Tier I 3R Not Held NP5 SF 2R 5–3
Dubai NH Not Tier I 3R 3R 3R 1R QF 6–4
Rome A A A A Q2 A A A 3R 2R A 2R 2R 4–4
Cincinnati Not Held Not Tier I 1R QF 3R 2R 4–4
Canada A A A 2R A 2R 3R QF SF 1R QF 1R 3R 14–9
Tokyo A A A A A A 2R 1R 2R QF 3R QF 3R 9–7
Career Statistics
Tournaments played 0 2 6 26 27 25 31 31 24 24 21 29 17 14 267
Finals reached 0 0 0 0 0 0 4 2 1 4 0 5 2 1 19
Tournaments won 0 0 0 0 0 0 3 0 0 2 0 2 0 1 8
Year End Ranking 1120 345 106 57 41 40 17 10 17 11 16 9 11

Những lần thắng các tay vợt hạng 1 sửa

Tournament Result # Player Event Surface Round Score
Runner-up 1   Justine Henin 2007 Wimbledon Championships Grass SF 1–6, 7–5, 6–1
Quarter-Finalist 2   Jelena Janković 2009 Australian Open Hard 4R 6–1, 6–4
Semi-Finalist 3   Victoria Azarenka 2012 Sony Ericsson Open Hard QF 6–3, 6–3

Các trận chung kết sửa

Đơn nữ: 19 (8–11) sửa

Winner — Legend
Grand Slam tournaments (1–1)
WTA Tour Championships (0–0)
Tournament of Champions (0–1)
Premier Mandatory & Premier 5 (0–1)
Premier (2–4)
International (5–4)
Finals by Surface
Hard (5–8)
Grass (2–1)
Clay (0–2)
Carpet (1–0)
Outcome No. Date Championship Surface Opponent in the final Score in the final
Winner 1. ngày 7 tháng 1 năm 2006 ASB Classic, Auckland, New Zealand Hard   Vera Zvonareva 6–2, 6–2
Runner-up 1. ngày 11 tháng 9 năm 2006 Wismilak International, Bali, Indonesia Hard   Svetlana Kuznetsova 5–7, 2–6
Winner 2. ngày 8 tháng 10 năm 2006 Japan Open Tennis Championships, Tokyo, Japan Hard   Aiko Nakamura 2–6, 6–2, 6–2
Winner 3. ngày 5 tháng 11 năm 2006 Bell Challenge, Quebec City, Canada Carpet (i)   Olga Puchkova 6–0, 6–0
Runner-up 2. ngày 7 tháng 5 năm 2007 ECM Prague Open, Prague, Czech Republic Clay   Akiko Morigami 1–6, 3–6
Runner-up 3. ngày 7 tháng 7 năm 2007 Wimbledon Championships, London, United Kingdom Grass   Venus Williams 4–6, 1–6
Runner-up 4. ngày 20 tháng 7 năm 2008 Bank of the West Classic, Stanford, United States Hard   Aleksandra Wozniak 5–7, 3–6
Runner-up 5. ngày 10 tháng 1 năm 2009 Brisbane International, Brisbane, Australia Hard   Victoria Azarenka 3–6, 1–6
Winner 4. ngày 8 tháng 3 năm 2009 Monterrey Open, Monterrey, Mexico Hard   Li Na 6–4, 6–3
Winner 5. ngày 2 tháng 8 năm 2009 Bank of the West Classic, Stanford, United States Hard   Venus Williams 6–2, 5–7, 6–4
Runner-up 6. ngày 8 tháng 11 năm 2009 Commonwealth Bank Tournament of Champions, Bali, Indonesia Hard (i)   Aravane Rezaï 5–7 ret.
Runner-up 7. ngày 20 tháng 3 năm 2011 BNP Paribas Open, Indian Wells, United States Hard   Caroline Wozniacki 1–6, 6–2, 3–6
Runner-up 8. ngày 21 tháng 5 năm 2011 Internationaux de Strasbourg, Strasbourg, France Clay   Andrea Petkovic 4–6, 0–1 ret.
Winner 6. ngày 18 tháng 6 năm 2011 AEGON International, Eastbourne, United Kingdom Grass   Petra Kvitová 6–1, 4–6, 7–5
Runner-up 9. ngày 31 tháng 7 năm 2011 Bank of the West Classic, Stanford, United States (2) Hard   Serena Williams 5–7, 1–6
Winner 7. ngày 16 tháng 10 năm 2011 HP Open, Osaka, Japan Hard   Samantha Stosur 6–3, 6–1
Runner-up 10. ngày 12 tháng 2 năm 2012 Open GDF Suez, Paris, France Hard (i)   Angelique Kerber 6–7(3–7), 7–5, 3–6
Runner-up 11. ngày 22 tháng 7 năm 2012 Mercury Insurance Open, Carlsbad, United States Hard   Dominika Cibulková 1–6, 5–7
Winner 8. ngày 6 tháng 7 năm 2013 Wimbledon Championships, London, United Kingdom Grass   Sabine Lisicki 6–1, 6–4

Đôi nữ: 7 (3-4) sửa

Winner — Legend
Grand Slam tournaments (0–0)
WTA Tour Championships (0–0)
Premier Mandatory & Premier 5 (0–0)
Premier (0–3)
International (3–1)
Finals by Surface
Hard (1–3)
Grass (0–0)
Clay (2–0)
Carpet (0–1)
Outcome No. Date Championship Surface Partner Opponent Score
Runner-up 1. ngày 9 tháng 2 năm 2003 Open Gaz de France, Paris, France Carpet   Stéphanie Cohen-Aloro   Barbara Schett
  Patty Schnyder
6–2, 2–6, 6–7(5–7)
Runner-up 2. ngày 26 tháng 10 năm 2003 Generali Ladies Linz, Linz, Austria Hard   Silvia Farina Elia   Liezel Huber
  Ai Sugiyama
1–6, 6–7(6–8)
Winner 1. ngày 11 tháng 4 năm 2004 Grand Prix SAR La Princesse Lalla Meryem, Casablanca, Morocco Clay   Émilie Loit   Els Callens
  Katarina Srebotnik
6–4, 6–2
Runner-up 3. ngày 11 tháng 10 năm 2004 Tashkent Open, Tashkent, Uzbekistan Hard   Mara Santangelo   Adriana Serra Zanetti
  Antonella Serra Zanetti
6–1, 3–6, 4–6
Winner 2. ngày 6 tháng 2 năm 2005 Pattaya Women's Open, Pattaya City, Thailand Hard   Anna-Lena Grönefeld   Marta Domachowska
  Silvija Talaja
6–3, 6–2
Winner 3. ngày 14 tháng 5 năm 2006 ECM Prague Open, Prague, Czech Republic Clay   Shahar Pe'er   Ashley Harkleroad
  Bethanie Mattek
6–4, 6–4
Runner-up 4. ngày 8 tháng 1 năm 2007 Medibank International, Sydney, Australia Hard   Meilen Tu   Anna-Lena Grönefeld
  Meghann Shaughnessy
3–6, 6–3, 6–7(2–7)

Chú thích sửa

  1. ^ a b c “Marion Bartoli”. Women's Tennis Association. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ Bartoli: «Le droit de faire autre chose», L'Équipe

Liên kết ngoài sửa