Meistera muricarpa

loài thực vật

Sa nhân quả có mỏ (danh pháp khoa học: Meistera muricarpa) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Adolph Daniel Edward Elmer mô tả khoa học đầu tiên năm 1915 dưới danh pháp Amomum muricarpum.[1][2] Mẫu vật điển hình số 10947 do Elmer thu thập ở độ cao 533 m (1.750 ft) trên núi Apo ở Mindanao tháng 6 năm 1909.[1]

Meistera muricarpa
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Alpinioideae
Tông (tribus)Alpinieae
Chi (genus)Meistera
Loài (species)M. muricarpa
Danh pháp hai phần
Meistera muricarpa
(Elmer) Škorničk. & M.F.Newman, 2018
Danh pháp đồng nghĩa
Amomum muricarpum Elmer, 1915

Năm 2018, Jana Leong-Škorničková và Mark Newman chuyển nó sang chi Meistera mới được phục hồi.[3]

Phân bố sửa

Loài này có trong khu vực bao gồm Lào, Philippines (Mindanao), đông nam Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam), Việt Nam.[4] Môi trường sống là rừng rậm, ở cao độ 300-1.000 m.[5]

Mô tả sửa

Cây cao 2-3 m. Thân rễ mập. Lưỡi bẹ 7-9 mm; cuống lá 5-10 mm; phiến lá hình mũi mác hoặc thuôn dài-hình mũi mác, 25-35 × 6-8 cm, nhẵn nhụi, đáy hình nêm, đỉnh hình đuôi-nhọn. Cụm hoa dạng bông hình trứng, 6-8 cm; cuống 5-7 cm, các bẹ giống hình vảy xếp lợp, các bẹ gần nhỏ hơn các bẹ ở xa; trục cụm hoa có lông măng màu vàng; lá bắc con màu nâu, hình ống, dài 2-2,5 cm, xẻ gần như tới đáy ở một bên. Đài hoa màu đỏ, khoảng 2,5 cm, đỉnh 2 khe. Ống tràng hoa dài bằng đài hoa; các thùy màu vàng mơ, có gân màu đỏ rõ nét, dài 2-3 cm. Các nhị lép ở bên hình giùi. Cánh giữa môi dưới màu vàng mơ với các gân và đốm màu tía, hình trứng ngược, dài 2,5-3 cm, mép có lược mào, đỉnh 2 khe. Phần phụ liên kết hình bán nguyệt, tỏa rộng sang bên, khoảng 5 mm × 1 cm. Quả nang màu đỏ, hình cầu hoặc elipxoit, đường kính khoảng 2,5 cm, có lông măng màu vàng, có nhánh, gai mọng thịt 3-6 mm. Ra hoa tháng 5-9, tạo quả tháng 6-12. 2n = 48.[5]

Tên gọi khác sửa

Tại Trung Quốc gọi là 牛牯缩蔻 (ngưu cổ súc khấu).[5]

Chú thích sửa

  •   Tư liệu liên quan tới Meistera muricarpa tại Wikimedia Commons
  •   Dữ liệu liên quan tới Meistera muricarpa tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Meistera muricarpa”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2020.
  1. ^ a b Elmer A. D. E., 1915. Amomum muricarpum. Leaflets of Philippine Botany 8: 2896.
  2. ^ The Plant List (2010). Amomum muricarpum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1):6-36, doi:10.12705/671.2
  4. ^ Meistera muricarpa trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 22-12-2020.
  5. ^ a b c Amomum muricarpum trong e-flora. Tra cứu ngày 23-12-2020.