Myripristis hexagona

loài cá

Myripristis hexagona là một loài cá biển thuộc chi Myripristis trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1802.

Myripristis hexagona
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Holocentriformes
Họ (familia)Holocentridae
Phân họ (subfamilia)Myripristinae
Chi (genus)Myripristis
Loài (species)M. hexagona
Danh pháp hai phần
Myripristis hexagona
(Lacépède, 1802)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Lutjanus hexagonus Lacépède, 1802
  • Myripistis macrolepis Bleeker, 1872
  • Ostichthys spinicpes Ogilby, 1908

Từ nguyên

sửa

Tính từ định danh hexagona trong tiếng Latinh có nghĩa "có 6 cạnh", hàm ý đề cập đến hình dạng cơ thể của loài này, được tác giả Lacepède mô tả là như hình lục giác dài.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

sửa

M. hexagona có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ bờ biển Đông Phi trải dài về phía đông đến TongaSamoa thuộc Mỹ, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyuquần đảo Ogasawara (Nhật Bản), xa về phía nam đến rạn san hô Great Barrier (Úc) và Nouvelle-Calédonie.[3]Việt Nam, M. hexagona được ghi nhận tại cồn Cỏ (Quảng Trị),[4] Côn Đảoquần đảo Trường Sa.[5]

M. hexagona sống trên các rạn san hô ở độ sâu khoảng 3–40 m.[1]

Mô tả

sửa

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở M. hexagona là 30 cm.[6]

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 4; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–14;[6] Số vảy đường bên: 25–29.[7]

Sinh thái

sửa

Thức ăn chủ yếu của M. hexagona là các loài sinh vật phù du. Chúng là loài ăn đêm, thường ẩn náu trong hang hoặc dưới gờ đá vào ban ngày. M. hexagona có thể hợp thành nhóm rời rạc, đôi khi là với những loài cá sơn đá khác.[6]

Thương mại

sửa

M. hexagona là một loài có tầm quan trọng thương mại nhỏ.[1]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c Williams, I. & Greenfield, D. (2017) [2016]. Myripristis hexagona. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T67870015A115435358. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T67870015A67871825.en. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2019). “Order Holocentriformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Lutjanus hexagonus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2022.
  4. ^ Võ Văn Phú; Lê Văn Quảng; Dương Tuấn Hiệp; Nguyễn Duy Thuận (2011). “Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá rạn san hô ven bờ đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị” (PDF). Tạp chí Khoa học Đại học Huế. 64: 85–98. doi:10.26459/jard.v64i1.3092. ISSN 2615-9708.
  5. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  6. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Myripristis hexagona trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  7. ^ John E. Randall & David W. Greenfield (1999). “Holocentridae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol.4. Bony fishes part 2. Roma: FAO. tr. 2227. ISBN 92-5-104301-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)