Nữ phi hành gia của Trung Quốc

nữ giới trong lịch sử không gian của Trung Quốc

Năm 2012, Trung Quốc đã trở thành quốc gia thứ ba sau Liên Xô/NgaHoa Kỳ đưa phụ nữ vào vũ trụ bằng chương trình không gian riêng; 49 năm sau nữ phi hành gia đầu tiên đi vào không gian, Valentina Tereshkova.[1]

Phi hành gia Lưu Dương trong sự kiện 50 Years of Women in Space do UNOOSA tổ chức tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Vienna, năm 2013.

Lịch sử sửa

Tháng 10 năm 2003, sau thành công của chuyến bay người lái đầu tiên Thần Châu 5 , Trung Quốc cũng công bố kế hoạch đưa một phụ nữ vào vũ trụ. Cố Tú Liên, chủ tịch Liên đoàn Phụ nữ Toàn quốc Trung Hoa (ACWF), chia sẽ bà đã đề xuất rằng phụ nữ cũng nên được đào tạo cho các sứ mệnh không gian sau chuyến du hành vũ trụ có người lái đầu tiên của Trung Quốc.[2]

Ban đầu, tiêu chí chọn lựa là phụ nữ đã kết hôn, không có vấn đề gì về sức khỏe, và ưu tiên những người đã sinh con (mặc dù cả Lưu DươngVương Á Bình vào thời điểm được chọn đều không có con).[3][4][5] Về sau, tiêu chí hôn nhân và có con được cho là đã bị loại bỏ.[6]

 
Lưu Dương, người phụ nữ đầu tiên của Trung Quốc trong không gian

Ngày 16 tháng 6 năm 2012, Thiếu tá Lưu Dươngngười phụ nữ đầu tiên của Trung Quốc được phóng lên vũ trụ trên con tàu Thần Châu 9 cùng với hai đồng nghiệp nam tới trạm vũ trụ Thiên Cung 1 của Trung Quốc. Sứ mệnh vũ trụ cất cánh lúc 18:37 (10:37 UTC) từ Trung tâm phóng vệ tinh Tửu Tuyền, rìa sa mạc Gobi.[7] Cô đã đi vào không gian vào dịp kỷ niệm 49 năm ngày phóng tàu Vostok 6, chuyến bay vũ trụ đầu tiên của một người phụ nữ, Valentina Tereshkova.[8]

 
Vương Á Bình, người phụ nữ đầu tiên của Trung Quốc bước đi trong không gian

Ngày 11 tháng 6 năm 2013, lần thứ hai Trung Quốc đưa phụ nữ vào vũ trụ, phi hành gia Vương Á Bình là người mang vinh dự này.[9] Trên trạm Thiên Cung 1, cô đã làm một vài thí nghiệm vật lý trong môi trường không trọng lực, thuyết giảng về khoa học trên quỹ đạo và bài giảng được truyền về trái đất cho các em học sinh cùng theo dõi.[10]

Tháng 5 năm 2018, Trung Quốc bắt đầu tuyển chọn lứa phi hành gia dự bị thứ ba và tuyên bố sẽ chọn thêm các nữ phi hành gia.[11] Tháng 9 năm 2020, cuộc tuyển chọn kết thúc và một nữ phi hành gia đã được chọn, thông tin cá nhân của cô vẫn chưa được công khai.[12][13]

Ngày 23 tháng 11 năm 2020, chỉ huy không gian Chu Thừa Ngọc, 24 tuổi, là người đứng sau sứ mệnh thành công của vụ phóng tàu thăm dò Mặt trăng Hằng Nga 5, thuộc Chương trình thám hiểm Mặt Trăng của Trung Quốc.[14]

Ngày 15 tháng 10 năm 2021, Đại tá Vương Á Bình là người phụ nữ đầu tiên của Trung Quốc hai lần du hành vũ trụ trên tàu Thần Châu 13 cùng với hai đồng nghiệp nam tới trạm vũ trụ Thiên Cung.[15] Sứ mệnh vũ trụ cất cánh lúc 00:23 (16:23 UTC) từ Trung tâm phóng vệ tinh Tửu Tuyền, rìa sa mạc Gobi.

Danh sách phụ nữ Trung Quốc bay vào không gian theo từng sứ mệnh sửa

Tên Sứ mệnh Thời điểm Nổi bật
Lưu Dương Thần Châu 9,

Thần Châu 14

2012,

2022

Người phụ nữ Trung Quốc đầu tiên bay vào vũ trụ và sứ mệnh đầu tiên tới trạm vũ trụ Thiên Cung 1.
Vương Á Bình Thần Châu 10,

Thần Châu 13

2013,

2021 – 2022

Người phụ nữ Trung Quốc thứ hai bay vào vũ trụ và người phụ nữ thứ hai tới trạm vũ trụ Thiên Cung 1;

Người phụ nữ Trung Quốc đầu tiên du hành vũ trụ hai lần, người phụ nữ đầu tiên tới trạm vũ trụ Thiên Cung, và là người phụ nữ Trung Quốc đầu tiên bước đi trong không gian.[16]

Kỷ lục sửa

Cập nhật tới ngày 16 tháng 12 năm 2022.

Kỷ lục đầu
Kỷ lục đầu Ngày Sứ mệnh Phi hành gia Ghi chú
Người phụ nữ Trung Quốc đầu tiên bay vào vũ trụ 16 tháng 6 năm 2012 Thần Châu 9 Lưu Dương [17]
Người phụ nữ Trung Quốc đầu tiên bay vào quỹ đạo 16 tháng 6 năm 2012 Thần Châu 9 Lưu Dương [18]
Người phụ nữ Trung Quốc đầu tiên lên trạm vũ trụ 18 tháng 6 năm 2012 Thần Châu 9 Lưu Dương Lưu Dương lên trạm vũ trụ Thiên Cung 1

[19]

Người phụ nữ Trung Quốc đầu tiên bước đi ngoài không gian 7 tháng 11 năm 2021 Thần Châu 13 Vương Á Bình [15]
Người phụ nữ Trung Quốc đầu tiên chỉ huy sứ mệnh chưa có chưa có chưa có
Người phụ nữ Trung Quốc đầu tiên thực hiện nhiều sứ mệnh 15 tháng 10 năm 2021 Thần Châu 13 Vương Á Bình [15]
Thành tích
Thành tích Trị số Phi hành gia Ghi chú
Thời gian dài nhất trong không gian (sứ mệnh đơn lẻ) 182 ngày 9 giờ 32 phút (Thần Châu 13) Vương Á Bình
Thời gian dài nhất trong không gian (tích luỹ) 197 ngày 1 phút (Thần Châu 10 và Thần Châu 13) Vương Á Bình
Thời gian ngắn nhất trong không gian (sứ mệnh đơn lẻ) 12 ngày, 15 giờ và 25 phút (Thần Châu 9) Lưu Dương Ít nhất 1 nhiệm vụ (không bao gồm 0 nhiệm vụ)
Thời gian ngắn nhất trong không gian (tích luỹ) 195 ngày 50 phút (Thần Châu 9 và Thần Châu 14) Lưu Dương Ít nhất 1 nhiệm vụ (không bao gồm 0 nhiệm vụ)
Thời gian hoạt động ngoài cabin (EVA) dài nhất (đi bộ ngoài không gian một lần) 6 giờ 25 phút (Thần Châu 13) Vương Á Bình
Thời gian hoạt động ngoài cabin (EVA) dài nhất (tích luỹ) 6 giờ 25 phút (Thần Châu 13) Vương Á Bình
Thời gian hoạt động ngoài cabin (EVA) ngắn nhất (đi bộ ngoài không gian một lần) 6 giờ 7 phút (Thần Châu 14) Lưu Dương Ít nhất 1 lần đi bộ ngoài không gian (không bao gồm 0 lần đi bộ ngoài không gian)
Thời gian hoạt động ngoài cabin (EVA) ngắn nhất (tích luỹ) 6 giờ 7 phút (Thần Châu 14) Lưu Dương Ít nhất 1 lần đi bộ ngoài không gian (không bao gồm 0 lần đi bộ ngoài không gian)
Sứ mệnh không gian tối đa 2 sứ mệnh Vương Á Bình

Lưu Dương

Sứ mệnh không gian tối thiểu Ít nhất 1 nhiệm vụ (không bao gồm 0 nhiệm vụ)
Hoạt động ngoài cabin (EVA) tối đa 2 EVA Vương Á Bình

Lưu Dương

Hoạt động ngoài cabin (EVA) tối thiểu Ít nhất 1 lần đi bộ ngoài không gian (không bao gồm 0 lần đi bộ ngoài không gian)

Đọc thêm sửa

Tham khảo sửa

Trích dẫn sửa

  1. ^ “Chị Lưu Dương, "Nữ phi hành gia" đầu tiên của Trung Quốc - Đài phát thanh quốc tế Trung Quốc”. vietnamese.cri.cn. Truy cập 20 tháng Mười năm 2023.
  2. ^ “China recruiting women for space travel - UPI.com”. UPI (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng Mười năm 2023.
  3. ^ Mark MacKinnon (11 tháng 6 năm 2012). “Want to be a female taikonaut in China? You better smell good, and no scars”. Globe and Mail.
  4. ^ “新华视点:聚焦中国首位"女太空人"刘洋”. www.gov.cn. Truy cập 20 tháng Mười năm 2023.
  5. ^ “女航天员禁止生育?这些和太空有关的谣言扯到天际-新华网”. m.xinhuanet.com. Truy cập 20 tháng Mười năm 2023.
  6. ^ “Exclusive interview: Astronauts selection process”. CCTV. 16 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 13 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập 16 Tháng sáu năm 2013.
  7. ^ “June 16, 2012 7:07 AM PrintText China sends its first woman into space”. CBS News. Truy cập 16 Tháng sáu năm 2012.
  8. ^ Clara Moskowit (15 tháng 6 năm 2012). “China Unveils Astronaut Crew, 1st Female Spaceflyer, for Saturday Launch”. Space.com. Truy cập 16 Tháng sáu năm 2012.
  9. ^ VnExpress. “Trung Quốc phóng thành công tàu Thần Châu 10”. vnexpress.net. Truy cập 20 tháng Mười năm 2023.
  10. ^ “Spaceflight Now | Shenzhou Mission Report | Successful start for China's fifth human spaceflight”. www.spaceflightnow.com. Truy cập 20 tháng Mười năm 2023.
  11. ^ “中国第三批预备航天员选拔启动”. www.sohu.com. Truy cập 20 tháng Mười năm 2023.[liên kết hỏng]
  12. ^ “我国第三批预备航天员选拔工作顺利完成 18名预备航天员入选-新华网”. www.xinhuanet.com. Truy cập 20 tháng Mười năm 2023.
  13. ^ 关晓萌. “18 picked for nation's 3rd generation of astronauts”. www.chinadaily.com.cn. Truy cập 20 tháng Mười năm 2023.
  14. ^ “Người phụ nữ đứng sau sứ mệnh Mặt trăng Chang'e-5 của TQ”. BBC News Tiếng Việt. Truy cập 20 tháng Mười năm 2023.
  15. ^ a b c “China unveils Shenzhou 13 crew for next mission to Tiangong space station”. South China Morning Post. Truy cập 15 tháng Mười năm 2021.
  16. ^ thanhnien.vn (8 tháng 11 năm 2021). “Người phụ nữ Trung Quốc đầu tiên đi bộ trong không gian”. thanhnien.vn. Truy cập 20 tháng Mười năm 2023.
  17. ^ Srinivas Laxman (16 tháng 6 năm 2012). “Shenzhou-9 Launches into Space With China's First Woman Astronaut”. Asian Scientist.
  18. ^ Jason Davis (16 tháng 6 năm 2012). “Shenzhou-9 reaches orbit”. Planetary Society.
  19. ^ Jonathan Amos (18 tháng 6 năm 2012). “Shenzhou-9 docks with Tiangong-1”. BBC News.

Nguồn dẫn sửa