Nam Trực

Huyện thuộc tỉnh Nam Định

Nam Trực là một huyện thuộc tỉnh Nam Định, Việt Nam[3][4].

Nam Trực
Huyện
Huyện Nam Trực
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Hồng
TỉnhNam Định
Huyện lỵthị trấn Nam Giang
Trụ sở UBNDTL490, thị trấn Nam Giang, huyện Nam Trực
Phân chia hành chính1 thị trấn, 19 xã
Thành lập1833
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDLưu Quang Tuyển
Chủ tịch HĐNDLê Quang Huy
Bí thư Huyện ủyKhúc Mạnh Kiên
Địa lý
Tọa độ: 20°19′58″B 106°10′40″Đ / 20,33278°B 106,17778°Đ / 20.33278; 106.17778
MapBản đồ huyện Nam Trực
Nam Trực trên bản đồ Việt Nam
Nam Trực
Nam Trực
Vị trí huyện Nam Trực trên bản đồ Việt Nam
Diện tích163,9 km²[1]
Dân số (2017)
Tổng cộng194.112 người
Thành thị17.950 người
Nông thôn176.162 người
Mật độ1.184 người/km²
Dân tộcKinh Mường
Khác
Mã hành chính362[2]
Mã bưu chính420000
Mã điện thoại(228) 3
Biển số xe18-K1
Websitenamtruc.namdinh.gov.vn

Huyện Nam Trực nằm ở phía đông của tỉnh Nam Định, có sông Hồng và sông Đào chảy qua. Thị trấn Nam Giang là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của huyện, cách thành phố Nam Định 10 km, cách Hà Nội 110 km.

Diện tích: 163,89 km² 

Dân số: 185.840 người (2021), 40% dân số theo đạo Thiên Chúa.

Hành chính sửa

Huyện Nam Trực có 20 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Nam Giang (huyện lỵ) và 19 xã: Bình Minh, Điền Xá, Đồng Sơn, Hồng Quang, Nam Cường, Nam Dương, Nam Hải, Nam Hoa, Nam Hồng, Nam Hùng, Nam Lợi, Nam Mỹ, Nam Thái, Nam Thắng, Nam Thanh, Nam Tiến, Nam Toàn, Nghĩa An, Tân Thịnh.

Địa lý sửa

Vị trí địa lý sửa

Huyện Nam Trực nằm ở phía đông của tỉnh Nam Định, cách thành phố Nam Định khoảng 10 km về phía đông, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 110 km, có vị trí địa lý:

Điều kiện tự nhiên sửa

Diện tích đất tự nhiên của huyện là 16.171 ha, chiếm 9,79% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, gồm: Đất nông nghiệp 11.579 ha, chiếm 71,61%; đất phi nông nghiệp 4.522 ha, chiếm 27,96% và đất chưa sử dụng 70 ha, chiếm 0,43%.

Địa hình Nam Trực rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành nông nghiệp. Phía bắc và phía nam là vùng trũng, thuận lợi cho việc trồng lúa nước, vùng giữa huyện từ tây sang đông, dọc theo con đường Vàng thuận lợi cho việc phát triển các loại hoa màu và cây công nghiệp. Vùng đồng bãi chạy dọc theo đê sông Đào dài 15 km phía tây huyện và theo đê sông Hồng 14 km phía đông huyện thuận lợi cho việc phát triển rau màu và nghề trồng dâu nuôi tằm. Chạy dọc từ bắc xuống nam là sông Châu Thành cùng với các nhánh sông khác, thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển giao thông đường thủy; sông Hồng, sông Đào là nguồn cung cấp nước chính phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn huyện.

Từ Bắc xuống Nam huyện có có quốc lộ 21 dài 13 km ở phía Đông và tỉnh lộ 490C (đường 55 cũ) dài 15,8 km ở phía tây; từ đông sang tây có 3 tuyến đường giao thông chạy song song từ đường 21 sang đường 490C gồm các tuyến đường: Đường Vàng, đường Trắng, đường Đen, tạo nên hệ thống giao thông thủy bộ liên hoàn rất thuận lợi cho giao lưu và phát triển kinh tế.

Thủy văn sửa

Nam Trực được bao quanh bởi các con sông:

- Phía Đông là sông Hồng, kéo dài từ xã Nam Mỹ đến Nam Thanh, phía bên kia là huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

- Phía Tây là sông Nam Định, kéo dài từ xã Nghĩa An đến xã Đồng Sơn, phía bên kia là huyện Vụ Bản.

- Phía Đông Nam là sông Lữ, kéo dài từ xã Nam Thanh, đến xã Nam Hải.

- Phía Nam là sông Rõng, kéo dài từ cống Ghềnh, xã Nam Hải, đến thôn Trung Thái, xã Nam Thái.

- Chạy dọc giữa huyện là sông Châu Thành dài khoảng 16,5km từ cống Ngô Xá, Nam Mỹ đến cống Ghềnh, Nam Hải.

Khí hậu sửa

Khí hậu huyện Nam Trực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều.

Lịch sử sửa

Thời Bắc thuộc, Nam Trực thuộc huyện Tây Chân, là yết hầu của phủ Thiên Trường.

Thời Trần, Nam Trực là vọng gác phía nam của Nam Định.

Thời thuộc Minh, là phủ Phụng Hoá.

Thời Lê Trung Hưng, do kiêng huý chúa Tây Vương Trịnh Tạc, Tây Chân được đổi thành Nam Chân.

Thời Nguyễn, năm Minh Mạng thứ 14 (năm 1833), Nam Chân được chia thành hai huyện Nam Chân và Chân Ninh, sau đổi thành Nam Trực và Trực Ninh.

Sau năm 1954, huyện Nam Trực có 32 xã: Bắc Sơn, Nam An, Nam Bình, Nam Chấn, Nam Cường, Nam Điền, Nam Đồng, Nam Dương, Nam Giang, Nam Hải, Nam Hoa, Nam Hồng, Nam Hùng, Nam Lợi, Nam Long, Nam Minh, Nam Mỹ, Nam Nghĩa, Nam Ninh, Nam Phong, Nam Phúc, Nam Quan, Nam Quang, Nam Tân, Nam Thắng, Nam Thịnh, Nam Tiến, Nam Toàn, Nam Trung, Nam Vân, Nam Xá, Thái Sơn.

Ngày 26 tháng 3 năm 1968, hai huyện Nam Trực và Trực Ninh sáp nhập thành huyện Nam Ninh.[5]

Ngày 21 tháng 8 năm 1971, hợp nhất xã Nam Đồng và xã Bắc Sơn thành một xã lấy tên là xã Đồng Sơn.

Ngày 23 tháng 2 năm 1974, sáp nhập thôn Ngưu Trì của xã Nam Hùng vào xã Nam Cường, sáp nhập hai thôn Thọ Trung và Điện An của xã Nam Minh vào xã Nam Hùng, sáp nhập ba thôn Đầm, Vượt, Vọc của xã Nam Bình vào xã Nam Dương, sáp nhập hai thôn Hiệp Luật, Cổ Lung của xã Nam Dương vào xã Nam Bình.[6]

Ngày 23 tháng 2 năm 1977, hợp nhất xã Nam Bình và xã Nam Minh thành một xã lấy tên là xã Bình Minh; cắt thôn Nam Sơn của xã Thái Sơn vào xã Nam Phúc lấy tên xã mới là xã Nam Thái; hợp nhất xã Nam Lợi và xã Nam Quan thành một xã lấy tên là xã Nam Lợi.[7]

Ngày 1 tháng 2 năm 1978, hợp nhất xã Nam Hồng và xã Nam Trung thành một xã lấy tên là xã Nam Hồng; hợp nhất xã Nam Long và xã Nam Ninh thành một xã lấy tên là xã Nam Thanh.[8]

Ngày 27 tháng 3 năm 1978, hợp nhất xã Nam Điền và xã Nam Xá thành một xã lấy tên là xã Điền Xá; hợp nhất xã Nam Chấn và xã Nam Quang thành một xã lấy tên là xã Hồng Quang; hợp nhất xã Nam Tân và xã Nam Thịnh thành một xã lấy tên là xã Tân Thịnh; hợp nhất xã Nam An và xã Nam Nghĩa thành một xã lấy tên là xã Nghĩa An.[9]

Ngày 2 tháng 1 năm 1997, 2 xã Nam Phong và Nam Vân được sáp nhập về thành phố Nam Định.[10]

Ngày 26 tháng 2 năm 1997, thực hiện Nghị định 19/NĐ-CP của Chính phủ, huyện Nam Ninh lại chia thành 2 huyện Nam Trực và Trực Ninh sau 29 năm hợp nhất.[11]

Huyện Nam Trực gồm 20 xã: Bình Minh, Điền Xá, Đồng Sơn, Hồng Quang, Nam Cường, Nam Dương, Nam Giang, Nam Hải, Nam Hoa, Nam Hồng, Nam Hùng, Nam Lợi, Nam Mỹ, Nam Thái, Nam Thắng, Nam Thanh, Nam Tiến, Nam Toàn, Nghĩa An, Tân Thịnh.

Ngày 14 tháng 11 năm 2003, chuyển xã Nam Giang thành thị trấn Nam Giang, thị trấn huyện lỵ huyện Nam Trực.[12]

Huyện Nam Trực có 1 thị trấn và 19 xã như hiện nay.

Kinh tế sửa

Nông nghiệp nay vẫn là ngành nghề chính của nhân dân nơi đây. Công nghiệp chưa phát triển, chỉ giới hạn trong một số ngành thủ công nghiệp truyền thống tuy nhiên rất manh mún. Trước thời "đổi mới", xã Nam Giang tổ chức sản xuất tổng hợp các mặt hàng phụ tùng xe đạp, vật dụng trong nhà bếp, dụng cụ cho nông nghiệp, các sản phẩm từ lò rèn trong một "Hợp tác xã" của 4 hợp tác xã thành viên là "Hợp tác xã Tiền Tiến". Làng Vân Chàng thuộc xã Nam Giang là một làng nghề truyền thống thợ rèn và có nguồn gốc ông tổ nghề Rèn ở Núi Tiên (rú Tiên).

Từ 2005, xã Nam Giang đã nâng cấp lên thành thị trấn Nam Giang. Tiểu công nghiệp các ngành kim loại phát triển trở thành một địa phương có cơ sở hạn tầng hoàn bị để sản xuất mọi mặt hàng, như kéo, dao, đồ dùng gia dụng, linh kiện xe đạp, xe máy, xe ô tô, các thành phẩm, bán thành phẩm từ lò đúc gang, thép, kim loại màu, và các nhà máy cán thép, kim loại. Thương hiệu từ xưa đã đi vào lòng dân tộc của xã Vân Chàng: tràng đục chữ "C", kéo "Sinh Tài",... Sau này có vành xe đạp "Tiền Tiến",...

Thời kỳ 2010-2013 nền kinh tế của huyện Nam Trực có bước tăng trưởng khá và luôn giữ ở mức ổn định, cơ cấu kinh tế đang được tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân là 11-12%/năm. Cơ cấu kinh tế như sau: Nông nghiệp - thủy sản chiếm 21,5 %; Công nghiệp - xây dựng chiếm 56,4% và Ngành dịch vụ chiếm 22,1%.

Làng nghề: Làng Báo Đáp - Hồng Quang - Nam Trực nổi tiếng cả nước với nghề làm đèn ông sao và hoa giấy. Nghề làm Nón lá ở xóm Rục Kiều thôn Cổ Gia - Nam Hùng - Nam Trực. Làng Dệt vải ở thôn Liên Tỉnh - Nam Hồng - Nam Trực,...

Đầu tư và xây dựng sửa

Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn huyện năm 2017 là 2192,2 tỷ đồng, tăng 15,4% so với năm 2016, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước 385,1 tỷ đồng, khu vực ngoài Nhà nước 1404,7 tỷ đồng, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 402,3 tỷ đồng. Các nguồn lực được huy động để phục vụ cho xây dựng nông thôn mới, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Toàn huyện có 384 cơ sở (33 doanh nghiệp, 351 cơ sở cá thể) với 3036 lao động hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2017 là 1323,1 tỷ đồng, tăng 16,3% so với năm 2016.[13]

Danh sách các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn huyện Nam Trực (tính đến 31/12/2021)[14]
STT Tên doanh nghiệp Địa chỉ Ngành Sản xuất, kinh doanh chính Mã ngành VSIC 2007 Số lao động (người)
1 Công ty TNHH Yamani Dynasty Cụm CN Nam Hồng, Nam Trực Sản xuất túi, ví da 15120 1989
2 Công ty TNHH Longyu Việt Nam Km 9, Tân Thịnh, Nam Trực Gia công hàng may mặc 14100 449
3 Công ty TNHH Việt Pan - Pacific Nam Định Thôn Giao Cù Trung, xã Đồng Sơn, Nam Trực May quần áo 14100 2115
4 Công ty TNHH Won Young Vina Km 3.5, xã Nghĩa An, Nam Trực Kinh doanh nguyên phụ liệu may 46413 11

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản sửa

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm các loại 2017 đạt 20018 ha, giảm 1,4% so với năm 2016. Trong đó, diện tích cây lương thực có hạt 17384 ha, riêng diện tích trồng lúa là 17013ha. Năng suất lúa cả năm 105,84 tạ/ha, sản lượng lương thực có hạt 90153 tấn. Đến 1/10/2017, có 571 con trâu (giảm 2,1% - 12 con), 3509 con bò (giảm 7,4% - 280 con), đàn gia cầm là 706,6 nghìn con, giảm 0,3%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 15100 tấn Sản lượng gỗ 2017 đạt 55 m³ gỗ và 440 ste củi. Năm 2017, có 605 ha diện tích nuôi trồng thủy sản, sản lượng 2520 tấn.

Sản xuất công nghiệp sửa

Năm 2017, có 3270 cơ sở sản xuất công nghiệp: 84 DN tư nhân, 6 HTX, 3177 cơ sở SX cá thể, 3 DN có vốn đầu tư nước ngoài. Tổng số lao động 16087 người, tăng 1,5%. Giá trị sản xuất CN năm 2017 6434,4 tỷ đồng.

Thương mại, dịch vụ sửa

Năm 2017, toàn huyện có 21 chợ, 133 doanh nghiệp, 3 HTX và 6059 cơ sở cá thể với 11103 lao động hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2017 theo giá hiện hành là 1692,2 tỷ đồng, tăng 11,9% so với năm trước.

Xã hội sửa

Giáo dục sửa

Truyền thống giáo dục sửa

Nhân dân Nam Trực đã có truyền thống hiếu học. Trong các khóa thi do các triều đại phong kiến tổ chức, Nam Trực có 18 người đạt học vị tiến sĩ (trong khi cả tỉnh có 62 người đỗ tiến sĩ và phó bảng), 3 trong tổng số 5 trạng nguyên của tỉnh Nam Định là người Nam Trực. Riêng làng Cổ Chử có Trần Văn Bảo đỗ trạng nguyên, con là Trần Đình Huyên đỗ tiến sĩ. Đặc biệt, ở đời nhà Trần, Nguyễn Hiền quê ở làng Dương A (xã Nam Thắng) đỗ trạng nguyên khi mới 13 tuổi - trạng nguyên nhỏ tuổi nhất trong lịch sử khoa bảng Việt Nam.

Một số cá nhân khoa bảng khác của Nam Trực: Bảng nhãn Lê Hiến Giản (1341-1390?), tiến sĩ Lê Hiến Từ (1341-1390?), tiến sĩ Phạm Khắc Thận (1441-1509), tiến sĩ Nguyễn Ý (1485-?),...

Danh sách khoa bảng huyện Nam Trực [15][16][17][18]
STT Họ và tên Năm sinh, năm mất Quê quán Khoa thi Thứ hạng Thời kỳ Chức vị Tước hiệu

(Công, hầu, bá, tử, nam)

Cống hiến Ghi chú
Trước đây Hiện nay
1 Nguyễn Hiền 1234? - 1255 làng Dương Miện, huyện Thượng Hiền, phủ Thiên Trường, lộ Sơn Nam thôn Dương A, xã Nam Thắng, huyện Nam Trực 1247 Trạng nguyên Trần Thái Tông (Thiên Ứng Chính Bình) Thượng thư bộ Công, Ngự sử đài, Đô ngự sử Trạng nguyên trẻ tuổi nhất Việt Nam
2 Vũ Tuấn Chiêu 1425 - ? làng Xuân Lôi, tổng Cổ Ra, xứ Sơn Nam xóm Xuân Lôi, thôn Cổ Ra, xã Nam Hùng 1475 Trạng nguyên Lê Thánh Tông (Hồng Đức 6) Tả Thị lang Bộ Lại
3 Trần Văn Bảo 1524 - 1610 làng Cổ Chử, huyện Giao Thủy, trấn Sơn Nam thôn Dứa, xã Hồng Quang, huyện Nam Trực 1550 Trạng nguyên Mạc Phúc Nguyên (Cảnh Lịch 3) Thượng thư, Lại bộ thượng thư Nghĩa Sơn bá
4 Lê Hiến Giản 1341 - 1390? trang Thượng Lao, huyện Tây Chân xã Nam Thanh, huyện Nam Trực 1374 Bảng nhãn Trần Duệ Tông (Long Khánh 2) Thị lang đại học sĩ tri thẩm hình viện
5 Lê Hiến Tứ 1341 - 1390? trang Thượng Lao, huyện Tây Chân xã Nam Thanh, huyện Nam Trực 1374 Tiến sĩ Trần Duệ Tông (Long Khánh 2) Ngự sử đại phu, Trấn Nam tướng quân
6 Phạm Khắc Thận 1441 - 1509 làng Ngưu Trì, huyện Nam Chân thôn Cổ Tung, xã Nam Hùng, huyện Nam Trực 1493 Đệ Nhị giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Lê Thánh Tông (Hồng Đức 24) Hàn lâm Hiệu lý, Lễ bộ Tả thị lang Xuân Lâm tử, Xuân Lâm bá
7 Nguyễn Ý 1485 - ? xã Thư Nhi, tổng Hộ Xá, huyện Giao Thủy thôn Ngọc Thỏ, xã Tân Thịnh 1511 Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Lê Tương Dực (Hồng Thuận 3) Tự khanh
8 Vũ Kiệt Thế kỉ XV Sa Lung thuộc huyện Tây Chân 1478 Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Lê Thánh Tông (Hồng Đức 9) Đô cấp sự trung
9 Vũ Đoan Thế kỉ XVI xã Đồng Lư, huyện Giao Thủy thôn Đồng Lư, xã Tân Thịnh, huyện Nam Trực 1523 Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Lê Cung Hoàng (Thống Nguyên 2) Thượng thư (nhà Mạc) lập ra làng An Hoạch, phục hưng nghề đục đá
10 Phạm Tráng cuối TK XV - đầu TK XVI xã Dũng Nhuệ, huyện Giao Thuỷ huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định 1502 Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Lê Hiến Tông (Cảnh Thống 5) Lại bộ Hữu thị lang
11 Ngô Bật Lượng Thế kỉ XVI xã Bái Dương, huyện Tây Chân thôn Bái Dương, xã Nam Dương, huyện Nam Trực 1550 Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Mạc Phúc Nguyên (Cảnh Lịch 3) Tả thị lang, hàm Đắc tiền kim vĩnh lộc đại phu Phụng Công hầu
12 Đào Minh Dương (Đào Dương Bằng) Thế kỉ XVI xã Hộ Xá, huyện Giao Thuỷ huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. (Hộ Xá xưa đã lở xuống sông do sông Hồng chuyển dòng) 1550 Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Mạc Phúc Nguyên (Cảnh Lịch 3) Thừa chính sứ
13 Tống Hân 1535 - ? xã Vũ Lao 1556 Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Mạc Phúc Nguyên (Quang Bảo 2) Thượng thư Lễ Khê bá
14 Trần Đình Huyên 1561-? làng Cổ Chử, huyện Giao Thủy, trấn Sơn Nam thôn Dứa, xã Hồng Quang, huyện Nam Trực 1586 Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Mạc Mậu Hợp (Đoan Thái 1) Công khoa Đô cấp sự trung, thăng Hình bộ Thượng thư Con cả Trần Văn Bảo
15 Nguyễn Công Bật 1559-? xã Khang Cù, huyện Tây Chân thôn Giao Cù, xã Đồng Sơn, huyện Nam Trực 1652 Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Lê Thần Tông (Khánh Đức 4) đốc học Thanh Hóa, Lại khoa Cấp sự trung, Thị lang bộ Lại tử
16 Đặng Phi Hiển 1630-1678 xã Thụy Nhi thôn Ngọc Thỏ, xã Tân Thịnh, huyện Nam Trực 1628 Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Lê Thần Tông (Vĩnh Tộ 10) sát sứ Tuyên Quang, Trấn thủ Thanh Hóa, Đông các Đại học sĩ Vệ Thụy hầu các tác phẩm: Nam du tập, Bắc Sơn hành ký,…
17 Nguyễn Thế Trân 1603-? xã Bách Tính, huyện Thượng Nguyên thôn Bách Tính, xã Nam Hồng, huyện Nam Trực 1628 Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Lê Thần Tông (Vĩnh Tộ 10) Cấp sự trung
18 Nguyễn Danh Nho 1638-1699 xã Nghĩa Phú, huyện Cẩm Giàng; định cư tại xã Cổ Nông, huyện Nam Chân. thôn Nghĩa Phú, xã Cẩm Vũ, huyện Cẩm Bình, tỉnh Hải Dương; định cư xã Bình Minh, huyện Nam Trực 1670 Đệ tam Giáp đồng Tiến sỹ xuất thân Lê Huyền Tông (Cảnh Trị) Bồi tụng Hữu thị Lang 12 bài thơ chữ Hán chép trong toàn Việt thi lục
19 Phạm Duy Cơ 1685-? xã Từ Quán, huyện Giao Thủy thôn Từ Quán, xã Tân Thịnh, huyện Nam Trực 1710 Đệ tam đồng Tiến sĩ xuất thân Lê Dụ Tông (Vĩnh Thịnh 6) Hình khoa Cấp sự trung Thuân Hải bá
20 Phạm Hữu Du 1682-? xã Quán Các, huyện Giao Thủy thôn Quán Các, xã Tân Thịnh, huyện Nam Trực 1724 Đệ tam  giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Lê Dụ Tông (Bảo Thái 5) Công bộ Hữu Thị lang Quán Anh bá tác phẩm “Bần gia dụng dược”, thơ Nôm
21 Vũ Đình Dung 1699-1740 xã Cà Đông, huyện Nam Chân thôn Đông, xã Nam Cường, huyện Nam Trực 1733 Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Lê Thuận Tông (Long Đức 2) Hàn lâm viện Thừa chỉ, Hữu thị Lang Phùng Lĩnh bá
22 Hoàng Phạm Dịch 1701-? Từ Quán, huyện Giao Thủy thôn Từ Quán, xã Tân Thịnh, huyện Nam Trực 1748 Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Lê Hiển Tông (Cảnh Hưng 9) Giám sát ngự sử
23 Ngô Sỹ Thực 1724-? xã Bách Tính, huyện Nam Chân thôn Bách Tính, xã Nam Hồng, huyện Nam Trực 1760 Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Lê Hiển Tông (Cảnh Hưng 21) Đông các Đại học sĩ, thự Thiêm đô ngự sử Diên Trạch bá
24 Hoàng Quốc Trân 1751-1787 xã Nam Chân, huyện Nam Chân thôn Nam Trực, xã Nam Tiến, huyện Nam Trực 1779 Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Lê Hiển Tông (Cảnh Hưng 40) Hàn lâm viện đãi chế, thự Hiến sát sứ Kinh Bắc
25 Ngô Thế Vinh 1803-1856 xã Bái Dương, huyện Nam Chân thôn Bái Dương, huyện Nam Trực 1829 Tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Minh Mệnh 10 Hàn lâm viện Biên tu, lĩnh Tri phủ Định Viễn, Viên ngoại lang bộ Lại, Lễ bộ Lang trung Thơ, phú, trướng, đối, tấu, biểu, sớ, tụng, minh,… với những tác phẩm tiêu biểu: “Nam Chân vịnh”, “Dương Đình văn tập”, “Trúc đường phú tập”, và nhiều thơ văn, thần tích, bi ký khác
26 Vũ Hữu Lợi 1836-1886 xã Giao Cù, tổng Sa Lung thôn Giao Cù, xã Đồng Sơn, huyện Nam Trực 1875 Tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân Tự Đức 29 Quang lộc Tự Thiếu khanh, Tả lý Bộ binh
27 Đỗ Dương Thanh 1878-1944 xã Đại An, huyện Thượng Nguyên thôn Đại An, xã Nghĩa An, huyện Nam Trực 1901 Phó bảng quan Án sát tập “Thế gian nghịch cảnh ký”
28 Lâm Hữu Lập 1878-1948 thôn Đại An, xã Nghĩa An, huyện Nam Trực 1916 Phó bảng quan Huấn đạo trường quy thức “Lịch đại chư gia khẩn thổ chí” 64 bài; Thiên gia thi tuyển Hán tự tập (300 bài), Thiên gia thi tuyển quốc âm tập (400 bài).

Giai đoạn hiện nay sửa

  • Giáo dục mầm non [19]

Giáo dục mầm non ở huyện Nam Trực gồm chỉ gồm các cơ sở giáo dục công lập với số lượng ổn định là 33 cơ sở từ năm 2010 đến 2017. Năm 2018 giảm xuống sau khi thực hiện đề án sáp nhập các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học trong huyện. Số lớp học tăng từ 320 lớp năm 2010 lên 380 lớp năm 2017 Số lượng giáo viên cũng tăng liên tục từ 323 giáo viên (2010) lên 755 giáo viên (2017). Cùng với đó, số lượng học sinh cũng tăng từ 6824 em (2010) lên 11334 em (20170, kéo theo đó là số học sinh bình quan trên một lớp học tăng từ 21 học sinh/lớp (2010) lên 30 học sinh/lớp (2017).

  • Giáo dục phổ thông[20]
2010 2014 2015 2016 2017
Số trường học (Trường) 70 66 66 61 61
Tiểu học 33 33 33 33 33
Công lập 33 33 33 33 33
Ngoài công lập
THCS 31 27 27 22 22
Công lập 31 27 27 22 22
Ngoài công lập
THPT 6 6 6 6 6
Công lập 4 4 4 4 4
Ngoài công lập 2 2 2 2 2
Số lớp học (Lớp) 1023 951 949 934 943
Tiểu học 513 485 490 487 495
Công lập 513 485 490 487 495
Ngoài công lập
THCS 362 334 329 317 318
Công lập 362 334 329 317 318
Ngoài công lập
THPT 148 132 130 130 130
Công lập 117 102 102 102 102
Ngoài công lập 31 30 28 28 28

Y tế sửa

Số cơ sở y tế, giường bệnh do cấp huyện quản lý [21] sửa

2010 2014 2015 2016 2017
TỔNG SỐ 312 274 256 268 275
Số nhân lực ngành y 284 228 222 220 230
Bác sĩ 37 37 36 38 39
Y sĩ 66 62 55 79 77
Điều dưỡng 141 68 76 70 79
Hộ sinh 61 55 30 32
Kỹ thuật viên Y 3 3
Khác 40
Số nhân lực ngành dược 28 46 34 48 45
Dược sĩ 1 3 3 4 4
Dược sĩ cao đẳng, trung cấp 18 25 20 42 39
Dược tá 9 18 11 2 2
Kỹ thuật viên dược
Khác

Số nhân lực y tế do cấp huyện quản lý sửa

Văn hóa sửa

Di tích lịch sử văn hóa sửa

Di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia [22] sửa

  • Đền chùa Thọ Tung
  • Đền Am
  • Di tích đền Thượng Lao, đền Xối Thượng và hai vị Đại khoa đời Trần
  • Đền thờ Trạng nguyên Nguyễn Hiền
  • Đền Gin
  • Đền Giao Cù
  • Chùa Đại Bi
  • Đình Xám
  • Đền An Lá, Xã Nghĩa An

Di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh [23] sửa

  • Đền Cả, làng Đỗ Xá, xã Điền Xá
  • Đền Quán Các, xã Tân Thịnh
  • Đình, chùa, miếu thôn Rạch, xã Hồng Quang
  • Chùa Na, đền Thượng, thôn Bách Tính, xã Nam Hồng
  • Đền Thái Hòa, thôn Bách Tính, xã Nam Hồng
  • Đền Thạch Cầu, xã Nam Tiến
  • Đình Tây Lạc, xã Đồng Sơn
  • Đình Tứ Giáp, xã Nam Cường
  • Đền Tiền Vinh, xã Nam Thái
  • Đình, chùa Đồng Côi
  • Đình làng Vân Chàng
  • Chùa Hưng Đễ, xã Nam Hoa
  • Chùa Đồng Quỹ, xã Nam Tiến
  • Từ đường họ Phạm, thôn Hải Hạ, xã Nam Thái
  • Quần thể di tích đền, chùa, động, phủ Thanh Am làng Thanh Khê, xã Nam Cường
  • Đình Vị Khê
  • Đền Đồng Phù
  • Chùa Vân Đồn, xã Nghĩa An
  • Đình Xuân Lôi
  • Cầu Ngói, chợ Thượng, xã Bình Minh

Lễ hội truyền thống sửa

Nam Trực là vùng đất cổ giàu truyền thống lịch sử - văn hóa với 397 di tích, trong đó 13 di tích đã được xếp hạng cấp quốc gia, 48 di tích đã được xếp hạng cấp tỉnh. Gắn với hệ thống di tích là các sinh hoạt văn hóa dân gian, hàng trăm lễ hội truyền thống của nhân dân làng xã từ bao đời nay, trong đó thường tập trung vào 3 tháng mùa xuân.

- Lế hội chợ Viềng, mùng 8 tháng Giêng. Từ xa xưa, người dân nơi đây đã truyền nhau câu ca:

“Bỏ con, bỏ cháu, không bỏ hai mươi sáu chợ Yên/ Bỏ tổ bỏ tiên không bỏ chợ Viềng mồng tám”

để khẳng định ý nghĩa đặc biệt về mặt tâm linh của phiên chợ này.

- Lễ hội hoa, cây cảnh Vị Khê được tổ chức từ ngày 12 đến ngày 16 tháng Giêng.

- Hội chùa Bi diễn ra vào ngày 20-22 tháng Giêng, nổi tiếng với câu ca truyền tụng “Hai mươi phát tấu chùa Bi/Trai đi được vợ, gái đi được chồng”. Trong “Tân Biên Nam Định địa dư chí lược” của Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thìn (1880) Khiếu Năng Tĩnh có ghi:

“Giàu nghèo cũng cứ chơi xuân,/ Thắp hương cầu phúc, bước chân vui vầy,/ Thứ nhất thì hội Phủ Dầy/ Vui thì vui vậy, không tày chùa Bi”

- Lễ hội truyền thống Đền Am, thị trấn Nam Giang.

- Lễ hội Đồng Phù, xã Nam Mỹ. Đây là lễ hội chung của hai làng Đồng Phù và làng Vô Hoạn, hàng năm tổ chức vào ngày mồng 10 đến ngày 15 tháng 3 âm lịch.

Thể thao sửa

Cùng với thông lệ 4 năm một lần đại hội Thể dục thể thao (TDTT), huyện Nam Trực tổ chức Đại hội TDTT trong nhân dân với không khí thi đua sôi nổi. Các môn thi đấu bao gồm 7 môn: cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền, dân vũ, cờ vua, cờ tướng, đi xe đạp chậm.

Đại hội và các công tác chuẩn bị kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8, bốn năm một lần. Đại hội gần nhất là Đại hội lần thứ IX diễn ra từ trong các ngày 27-28/8/2022.

Ẩm thực sửa

  • Dân làng Giao Cù, xã Đồng Sơn, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định từ xưa đến nay, phần lớn đều sinh sống bằng nghề làm phở bò. Vượng nhất là dòng họ Cồ, nổi danh từ Nam chí Bắc. Họ khai nghề từ năm 1925, với hình ảnh ông Cồ Hữu Vạng, người đầu tiên gánh phở lên Hà Nội bán hàng. Sau đó dòng phở Cồ tràn về Hà Nội có lúc “đánh át” cả mấy cái anh phở Thìn, phở Tư Lùn nức tiếng phố cổ ngày nào.
  • Nem nắm Nam Trực.

Đây là món ăn thương hiệu, đã có mặt trên bản đồ ẩm thực. Món ăn được tạo nên từ bì, mỡ, thịt lợn, kết hợp cùng thính được làm từ gạo tám rang thơm và các loại gia vị, rau thơm. Quả nem được nắm lại thành các nắm nhỏ, vừa ăn cho mâm cỗ 4-6 người, gói trong lá sung hoặc lá chuối; có thể ăn ngay sau khi đóng gói.

Bên cạnh đó, Nam Trực còn một số món ăn khác như bánh gai, bún, ...

Văn hóa ứng xử sửa

Người dân nơi đây thân thiện, mến khách, lịch sự; giao tiếp ứng xử theo chuẩn mực chung. Toàn huyện thi đua Phong trào Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Năm 2022, toàn huyện có 223/223 thôn, tổ dân phố đạt danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa, đạt tỷ lệ 100%; 58.591/65.561 hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ 89,36%.[24]

Âm nhạc sửa

Âm nhạc dân gian sửa

Xứ Thành Nam vốn có truyền thống về các loại hình âm nhạc dân gian như: Hát trầu văn, hát xẩm, hát bội, hát ả đào. Mở đầu cho việc đưa hát văn lên sân khấu cũng như biểu diễn như những tác phẩm nghệ thuật độc lập ở tỉnh Nam Định phải kể đến nghệ sỹ ưu tú Kim Liên (huyện Nam Trực, Nam Định), Bà chính là người trực tiếp mang tiếng Hát văn phục vụ Hội Nghị Paris năm 1969.[25]

Văn học sửa

Điện ảnh và truyền hình sửa

Hội họa sửa

Danh nhân nổi tiếng sửa

  • Trạng nguyên

Huyện Nam Trực có 3 vị trạng nguyên trong tổng số 5 trạng nguyên của tỉnh Nam Định, trong 49 vị trạng nguyên nước Việt. Đó là các vị: Nguyễn Hiền, Vũ Tuấn Chiêu, Trần Văn Bảo.

  • Phó thủ tướng

- Ông Đặng Việt Châu (1914-1987): Quê xã Nam Hồng, Phó Thủ tướng Chính phủ từ năm 1974-1975.

- Ông Ngô Xuân Lộc (sinh 1940): Quê xã Nam Hồng, Phó Thủ tướng Chính phủ từ năm 1997-1999.

- Ông Vũ Văn Ninh (sinh 1955): Quê xã Nam Dương, Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016.

  • Bộ trưởng

- Ông Mai Chí Thọ (1922-2007): Bộ trưởng Bộ Nội vụ nhiệm kỳ 1986-1991, Đại tướng Công an Nhân dân Việt Nam đầu tiên.

- Ông Đinh Đức Thiện (1914-1986): Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải từ năm 1980-1982, Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

- Ông Phan Văn Giang (sinh 1960): Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII, phó Bí thư Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam đương nhiệm. Quân hàm Đại tướng.

  • Chính khách

- Ông Lê Đức Thọ (1911-1990): Trưởng ban Tổ chức Trung Ương, phụ trách nhân sự của Đảng Cộng sản Việt Nam suốt một thời kỳ dài 1956-1982, trực tiếp phụ trách đoàn ngoại giao Việt Nam đàm phán với Mỹ về Hiệp định Paris.

- Ông Nguyễn Văn Vịnh: (1918-1978): Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thống nhất Trung ương.

- Ông Trần Xuân Bách (1924-2006): Ủy viên Bộ Chính trị khóa VI, Bí thư Trung ương Đảng.

- Ông Viễn Chi (1919-1999):Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Công an (1967-1988).

- Ông Nguyễn Văn Tính (1944-2006) Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Công an

Du lịch sửa

Tại thị trấn Nam Giang, thôn Cẩm Nang (Giáp Ba) và Thượng thôn Kinh Lũng (Giáp Tư) có lễ hội chợ Viềng họp hàng năm vào ngày 8 tháng giêng âm lịch. Đáng kể là hội chùa Bi để ghi ơn Đức Thánh Tăng Từ Đạo Hạnh mỗi năm vào ngày 21 tháng Giêng âm lịch kéo dài 4 ngày và hội này có giá trị văn hóa lớn đã có bề dày lịch sử từ gần 1000 năm. Bên cạnh phía Đông Chùa Đại Bi còn có khu danh lam thắng cảnh Đền Giáp Ba, khu di tích này còn lưu giữ nhiều hoành phi câu đối, đồ thờ khí tự cổ từ thời Hậu Lê vẫn còn nguyên giá trị. Khu di tích này được công nhận di tích lịch cấp quốc gia vào ngày 28 tháng 1 năm 1994. Đền thờ Triệu Việt Vương Hoàng đế ngày mở hội từ 12/8 âm lịch đến ngày 14/8 (đây cũng là ngày chính kỵ). Đền thờ Vua có lối kiến trúc kiểu cung đình hài hòa cân đối, điều đặc sắc ở đây hàng năm tổ chức lễ hội dân làng làm cỗ mỗi nhà một mâm xôi gà lên dâng thánh, tế song, còn có lễ khao quân đây là một nét đẹp trong vùng không nơi nào có được.

Chùa Bi còn gọi là Đại Cổ Bi là một chứng tích lịch sử bằng gỗ lim từ triều Lý được gìn giữ gần như toàn vẹn, không bị các trùng tu thay đổi. Tương truyền những nơi này là nơi quân Tây Sơn đi qua làm lễ khao quân. Kết hợp văn hóa Phật giáo và làng nghề truyền thống là môi sinh cho đời sống đạo đức, văn hóa, có bản năng hiếu khách và dân làng đã có công đem nghề rèn ra khắp ba miền Trung, Nam, Bắc. Tương truyền cụ Tam Nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến cũng đã có giao lưu với các nhà Nho thợ rèn và đã gói về nhà vế đối: "sắc không, không sắc".

Với nghề rèn và văn hóa chữ "Nôm" do Thánh Tăng Từ Đạo Hạnh truyền cho, dân làng đã đóng góp cho đất nước bằng kỹ năng và trí tuệ của mình. Từ xưa huyện Nam Trực đã là đất hiếu học với bốn vị trạng nguyên trong đó có Nguyễn Hiền đỗ trạng nguyên khi mới mười hai tuổi. Làng Vân Chàng còn có một trạng nguyên là "Thợ Rèn".[cần dẫn nguồn].

Làng nghề sửa

Nói đến những vùng đất trăm nghề, địa phương nhiều nghề người ta thường nghĩ tới các huyện gần thủ đô. Nhưng ở một huyện giáp thành Nam như Nam Trực cũng có rất nhiều làng nghề, nghề phụ. Các làng nghề xưa, nghề phụ góp phần thúc đẩy kinh tế hộ gia đình tại các địa phương trong huyện:

Tham khảo sửa

  1. ^ “Địa giới hành chính huyện Nam Trực”. Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
  2. ^ Tổng cục Thống kê
  3. ^ Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 08/07/2004 ban hành Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam có đến 30/6/2004. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 11/04/2019.
  4. ^ Tập bản đồ hành chính Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, 2013.
  5. ^ Quyết định số 41-CP năm 1968
  6. ^ Quyết định số 14-BT năm 1974
  7. ^ Quyết định số 616-VP18 năm 1977
  8. ^ Quyết định số 22-BT năm 1978
  9. ^ Quyết định số 51-BT năm 1978
  10. ^ Nghị định số 1-CP năm 1997
  11. ^ Nghị định số 19-CP năm 1997
  12. ^ Nghị định định số 137/2003/NĐ-CP năm 2003
  13. ^ Cục thống kê tỉnh Nam Định (2018). Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2017. Nhà xuất bản thống kê. tr. [1].
  14. ^ Cục thống kê tỉnh Nam Định (2022). Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2021. Nhà xuất bản thống kê. tr. 601-607. ISBN 978-604-75-2178-4.
  15. ^ “CÁC NHÀ KHOA BẢNG NAM TRỰC”. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
  16. ^ “Các nhà khoa bảng Nam Định tiêu biểu qua các khoa thi năm Hợi”. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
  17. ^ “Bảng tra các nhà khoa bảng Nam Định”. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
  18. ^ Trần Mỹ Giống (2009). Các nhà khoa bảng Nam Định. Hội văn học nghệ thuật Nam Định.
  19. ^ “NIÊM GIÁM THỐNG KÊ HUYỆN NAM TRỰC NĂM 2017”. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  20. ^ “NIÊM GIÁM THỐNG KÊ HUYỆN NAM TRỰC NĂM 2017”. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  21. ^ “NIÊM GIÁM THỐNG KÊ HUYỆN NAM TRỰC NĂM 2017”. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  22. ^ “Di tích LSVH cấp quốc gia”. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  23. ^ “Di tích LSVH cấp tỉnh”. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  24. ^ https://namtruc.namdinh.gov.vn/noi-chinh/phong-van-hoa-va-thong-tin-huyen-to-chuc-hoi-nghi-tong-ket-cong-tac-van-hoa-the-thao-thong-tin-n-255405
  25. ^ https://baophapluat.vn/doc-dao-dac-san-van-hoa-phi-vat-the-hat-van-nam-dinh-post332779.html

Liên kết ngoài sửa