Olympic Địa lý Quốc tế

Olympic Địa lý Quốc tế (tiếng Anh: International Geography Olympiad, viết tắt: iGeO) là một kỳ thi quốc tế dành cho những học sinh xuất sắc nhất môn địa lý trong độ tuổi từ 16 đến 19 đã trải qua các Olympic Địa lý Quốc gia. Kỳ thi này được tổ chức mỗi năm một lần. Kỳ thi gồm có ba phần: một bài thi viết, một bài thi đa phương tiện, và một bài tập làm việc lĩnh vực quan trọng.

Logo của iGeO
Logo của iGeO

iGeO kiểm tra khả năng của mọi thí sinh bằng các mô hình không gian và các tiến trình. Đó là về các đường biên giới, các trung tâm, các vùng xa xôi, về khách du lịch, khủng bố và người tị nạn, về thương mại thực phẩm, quần áo, thuốc men và các dữ liệu số, về sự tăng dân số, El Nino, sóng thần và động đất, v.v.

Olympic Địa lý Quốc tế được tổ chức bởi Liên hiệp Địa lý Quốc tế (tiếng Anh: International Geographical Union (IGU)) Lực lượng Nhiệm vụ Olympic (tiếng Anh: Olympiad Task Force).

Lịch sử sửa

Trong đại hội năm 1994 của Liên minh Địa lý Quốc tế (IGU) ở Praha, người Ba LanHà Lan đã đưa ra ý tưởng về một kỳ thi hay Olympic Địa lý quốc tế (iGeo) dành cho học sinh sinh viên độ tuổi giữa 15 và 19. Kỳ thi đầu tiên đã được tổ chức vào năm 1996 tại The Hague, Hà Lan, với năm nước tham gia. Số nước tham gia kỳ thi tiếp tục tăng lên tới 24 trong ấn bản năm 2008 tại Carthage, Tunisia.

Mục đích sửa

Mục đích của Olympic Địa lý Quốc tế nhằm:

  • Thúc đẩy sự phát triển của địa lý học
  • Kích thích mong muốn tìm tòi hiểu biết của thanh niên
  • Kích thích nâng cao chất lượng địa lý trong trường học ở trên toàn thế giới

Những nước chủ nhà sửa

Năm No. Nước chủ nhà Thành phố chủ nhà Nhà vô địch cá nhân Đội tuyển đứng thứ nhất Đội tuyển đứng thứ nhì Đội tuyển đứng thứ ba Số nước Số người tham dự
2020 XVII   Thổ Nhĩ Kỳ Istanbul - - - - - -
2019 XVI   Indonesia hoặc   Hồng Kông TBD - - - - - -
2018 XV   Canada Thành phố Québec   Nga

Alen Kospanov

  Romania   Singapore   Hoa Kỳ 43 165
2017 XIV   Serbia Belgrade   Romania

Victor Vescu

  Ba Lan   Romania   Hoa Kỳ 41 160
2016 XIII   Trung Quốc Bắc Kinh   Thái Lan

Wuttipat Kiratipaisarl

  Úc   Singapore   Thái Lan 45 173
2015 XII   Nga Tver   Trung Hoa Đài Bắc

Chang-Chin Wang

  Ba Lan   Romania   Trung Hoa Đài Bắc 40 159
2014 XI   Ba Lan Kraków   Hoa Kỳ

James Mullen

  Singapore   Úc   Romania 36 144
2013 X   Nhật Bản Kyoto   Singapore

Daniel Wong

  Romania   Croatia   Singapore 32 128
2012 IX   Đức Cologne   Singapore

Samuel Chua

  Singapore   Romania   Ba Lan 31 124
2010 VIII   Đài Loan Đài Bắc   Romania

Barbu Ion Alexandru

  Singapore   Úc (Chưa rõ) 27 108
2008 VII   Tunisia Carthage   Romania

Barbu Ion Alexandru

  Romania   Estonia   Úc 24 96
2006 VI   Úc Brisbane   Ba Lan

Jacek Próchniak

  Ba Lan   Estonia   Romania 23 92
2004 V   Ba Lan Gdańsk   Ba Lan

Maciej Hermanowicz

  Ba Lan   Estonia (Chưa rõ) 16 64
2002 IV   Nam Phi Durban   Romania

Florin Olteanu

  Romania   Ba Lan   Belarus 12 48
2000 III   Hàn Quốc Seoul   Ba Lan

Adam Biliski

  Ba Lan   Hà Lan   Hàn Quốc 13 52
1998 II   Bồ Đào Nha Lisbon   Ba Lan

Katarzyna Kwiecińska

  Ba Lan (Chưa rõ) (Chưa rõ) 5 20
1996 I   Hà Lan The Hague   Bỉ

Steven Pattheeuws

  Ba Lan   Slovenia   Bỉ 5 20

Tham khảo sửa

Liên kết ngoài sửa