Oxyura australis là một loài chim trong họ Vịt.[2] Vịt trống và vịt mái trưởng thành có chiều dài đến 40 cm.[3][4] Vịt trống có mỏ màu xanh lam đá phiến chuyển sang màu xanh lam sáng trong mùa sinh sản. Con trống có bộ lông màu hạt dẻ sậm trong mùa sinh sản, trở lại màu xám đen. Con mái giữ lại bộ lông đen với đầu màu nâu quanh năm. Loài vịt này là loài đặc hữu các vùng ôn đới của Úc, sống trong đất liền tự nhiên đất ngập nước và cả vùng đất ngập nước nhân tạo, như ao nước thải, với số lượng lớn. Nó có thể khó quan sát do tính chất cryptic của nó trong mùa sinh sản của nó qua mùa thu và mùa đông. Vịt trống thể hiện một nghi thức giao phối phức tạp. Vịt mỏ màu xanh là loài ăn tạp, với sở thích nhỏ là động vật không xương sống thủy sinh. BirdLife International [1] đã phân loại loài này là gần bị đe dọa. Các mối đe dọa chính bao gồm thoát nước của vùng đất ngập nước vĩnh viễn sâu hoặc suy thoái do cá được đưa vào, chăn thả gia súc ngoại vi, nhiễm mặn và hạ thấp nước ngầm.[5]

Oxyura australis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Anseriformes
Họ (familia)Anatidae
Chi (genus)Oxyura
Danh pháp hai phần
Oxyura australis

Chú thích sửa

  1. ^ a b BirdLife International (2012). Oxyura australis. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Frith H J (1977). Waterfowl in Australia. Angus and Robertson Sydney.
  4. ^ Marchant S, Higgins PJ biên tập (1990). Handbook of Australian, New Zealand and Antarctic Birds Volume 1: Ratites to Ducks. Oxford University Press, Melbourne.
  5. ^ BirdLife Species Factsheet[liên kết hỏng]

Tham khảo sửa