"Please Forgive Me" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Bryan Adams nằm trong album tổng hợp đầu tiên của ông, So Far So Good (1993). Nó được phát hành như là đĩa đơn duy nhất trích từ album vào ngày 15 tháng 10 năm 1993 bởi A&M Records. Đây là một bản rock ballad được viết lời và sản xuất bởi Adams và Robert "Mutt" Lange, cộng tác viên quen thuộc trong sự nghiệp của nam ca sĩ, và là bài hát mới duy nhất xuất hiện trong album tổng hợp.

"Please Forgive Me"
Bài hát của Bryan Adams từ album So Far So Good
Phát hành15 tháng 10 năm 1993 (1993-10-15)
Định dạngCD
Thể loạiRock
Thời lượng5:55
Hãng đĩaA&M
Sáng tác
Sản xuất
  • Bryan Adams
  • Robert "Mutt" Lange
Video âm nhạc
"Please Forgive Me" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Please Forgive Me" đã nhận được nhiều lời tán dương từ các nhà phê bình âm nhạc, và đạt được một đề cử giải thưởng Juno cho Đĩa đơn của năm vào năm 1995. Về mặt thương mại, bài hát trở thành một trong những đĩa đơn thành công nhất của Adams mà không phải là nhạc phim. Nó đạt vị trí số một ở Úc, Bỉ, Canada, Pháp, Ireland, Na Uy và Bồ Đào Nha, và lọt vào top 10 ở tất cả những thị trường nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Áo, Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Ý, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ tám của ông lọt vào top 10 tại đây.

Video ca nhạc cho "Please Forgive Me" được đạo diễn bởi Andrew Catlin, và bao gồm Adams, ban nhạc của ông và một chú chó trong một phòng thu. Trong quá trình thu âm bài hát, Adams và ban nhạc của ông đã vui đùa với chú chó của người sở hữu phòng thu. Nó đã trở thành một trong những video được yêu thích trong sự nghiệp của nam ca sĩ, và sau này được tái hiện trong video ca nhạc cho đĩa đơn năm 2008 của Adams "I Thought I'd Seen Everything". Bài hát đã xuất hiện trong danh sách trình diễn của tất cả các chuyến lưu diễn của ông kể từ khi phát hành, và xuất hiện trong nhiều album tổng hợp của nam ca sĩ như The Best of Me (1999) và Anthology (2005). Ngoài ra, "Please Forgive Me" cũng được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, bao gồm Lonestar.

Danh sách bài hát sửa

Đĩa CD tại châu Âu[1]
  1. "Please Forgive Me" (radio phối) - 5:01
  2. "Can't Stop This Thing We Started" (trực tiếp) - 5:00
  3. "There Will Never Be Another Tonight" (trực tiếp) - 5:01
  4. "C'mon Everybody" (trực tiếp) - 5:34
Đĩa 7" tại Anh quốc và châu Âu[2]
  1. "Please Forgive Me" - 5:55
  2. "Can't Stop This Thing We Started" (trực tiếp) - 4:59
Đĩa 7" tại Hoa Kỳ[3]
  • A. "Please Forgive Me" - 5:56
  • B. "Cuts Like A Knife" - 5:16

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[53] 2× Bạch kim 140.000^
Áo (IFPI Áo)[54] Vàng 25.000*
Đức (BVMI)[55] Vàng 0^
New Zealand (RMNZ)[56] Vàng 7,500*
Thụy Điển (GLF)[57] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[58] Vàng 400.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo sửa

  1. ^ “Bryan Adams – Please Forgive Me”. Discogs. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ “Bryan Adams – Please Forgive Me”. Discogs. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ “Bryan Adams – Please Forgive Me”. Discogs. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ "Australian-charts.com – Bryan Adams – Please Forgive Me" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Austriancharts.at – Bryan Adams – Please Forgive Me" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  6. ^ "Ultratop.be – Bryan Adams – Please Forgive Me" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  7. ^ “Hit Tracks & Where to Find Them” (PDF). RPM. 58 (21). 4 tháng 12 năm 1993. ISSN 0315-5994. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2011.
  8. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  9. ^ a b c “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
  11. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ "Lescharts.com – Bryan Adams – Please Forgive Me" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  13. ^ “Bryan Adams - Please Forgive Me” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  14. ^ "The Irish Charts – Search Results – Please Forgive Me" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  16. ^ "Nederlandse Top 40 – Bryan Adams" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Bryan Adams – Please Forgive Me" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  18. ^ "Charts.nz – Bryan Adams – Please Forgive Me" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – Bryan Adams – Please Forgive Me" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  20. ^ "Swedishcharts.com – Bryan Adams – Please Forgive Me" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  21. ^ "Swisscharts.com – Bryan Adams – Please Forgive Me" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  22. ^ "Bryan Adams: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  23. ^ “The Hot 100 chart listing for the week of November 20, 1993”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  24. ^ “The Adult Contemporary chart listing for the week of December 11, 1993”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  25. ^ “The Mainstream Top 40 (Pop Songs) chart listing for the week of January 1, 1994”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  26. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1993”. ARIA. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ “Jaaroverzichten 1993” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  28. ^ “RPM Top 100 Hit Tracks of 1993”. RPM. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ “RPM Top 100 Adult Contemporary Tracks of 1993”. RPM. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  30. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1993” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  31. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  32. ^ “Jaarlijsten 1993” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  33. ^ “Jaaroverzichten - Single 1993” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  34. ^ “Topp 20 Single Høst 1993” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  35. ^ “Top 100 Singles 1993”. Music Week: 24. 15 tháng 1 năm 1994.
  36. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1994”. ARIA. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  37. ^ “Jahreshitparade 1994”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  38. ^ “Jaaroverzichten 1994” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  39. ^ “Top 100 Hit Tracks of 1994”. RPM. 18 tháng 12 năm 1994. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  40. ^ “Top 100 AC Tracks of 1994”. RPM. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  41. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  42. ^ “European Hot 100 Singles 1994” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  43. ^ “Classement Singles - année 1994” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  44. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  45. ^ “I singoli più venduti del 1994” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  46. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  47. ^ “Jaarlijsten 1994” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  48. ^ “Jaaroverzichten - Single 1994” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  49. ^ “Topp 20 Single Vinter 1994” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  50. ^ “Årslista Singlar - År 1994” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  51. ^ “Swiss Year-end Charts 1994”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  52. ^ a b “The Year in Music: 1994” (PDF). Billboard. 24 tháng 12 năm 1994. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  53. ^ “Accreditation Awards”. Australian Fun Countdowns. 7 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2012.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Bryan Adams – Please Forgive Me” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  55. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Bryan Adams; 'Please Forgive Me')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  56. ^ “Top 50 Singles Chart, 27 March 1994”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  57. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Bryan Adams – Please Forgive Me” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Please Forgive Me vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài sửa