Poeciliopsis lucida

loài cá

Poeciliopsis lucida, tên thông thườngclearfin livebearer, là một loài cá nước ngọt thuộc chi Poeciliopsis trong họ Cá khổng tước. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1960.

Poeciliopsis lucida
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cyprinodontiformes
Họ (familia)Poeciliidae
Phân họ (subfamilia)Poeciliinae
Chi (genus)Poeciliopsis
Loài (species)P. lucida
Danh pháp hai phần
Poeciliopsis lucida
Miller, 1960

Từ nguyên sửa

Trong tiếng Latinh, từ lucida trong danh pháp của loài cá này có nghĩa là "sáng trong, rõ ràng", ám chỉ đến vây lưng và vây hậu môn trong suốt của chúng[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

P. lucida có phạm vi phân bố ở Bắc Mỹ. Đây là một loài đặc hữu của Mexico, được tìm thấy từ lưu vực sông Fuerte (bang Sonora) về phía nam đến lưu vực sông Macorito (bang Sinaloa)[1][3][4]. Tuy nhiên, P. lucida lại không được tìm thấy ở thượng nguồn các con sông này[1].

P. lucida ưa sống trong các vùng nước lặng ở các dòng suối nhỏ và các sông nước đọng, nơi có đáy là bùn cát, đá sỏi hoặc thảm cỏ rong[1].

Sinh thái học sửa

Các nhà ngư học đã tiến hành những thí nghiệm ghép đôi các cá thể P. lucida là anh chị em với nhau vào thập niên 1960. Kết quả cho thấy, thế hệ con cháu của chúng lại không bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái do giao phối cận huyết[5].

Poeciliopsis monacha, một loài họ hàng với P. lucida, được tìm thấy ở các con sông thuộc Tây Bắc Mexico (Fuerte, Sinaloa và Mocorito), đi về phía hạ lưu là nơi sinh sống của P. lucida, và tại đây hai loài này lai tạp với nhau. Tuy nhiên, những cá thể đực thống trị của loài P. lucida lại có xu hướng giao phối với những cá thể cái đồng loại, còn những con cá đực cấp dưới sẽ có xu hướng giao phối với cá cái của loài P. monacha[6]. Con lai của P. monachaP. lucida được gọi là P. monacha-lucida (Schultz, 1969), và được quan sát ở khắp vùng hạ lưu của sông Fuerte, Sinaloa và Mocorito[7].

Khi một cá thể P. lucida đực giao phối với một cá thể P. monacha cái, con lai sinh ra mang thể lưỡng bội và tất cả đều là cá cái[8][9][10][11]. Tính trạng toàn cái như vậy là kết quả của quá trình phối sinh (hybridogenesis)[12], một phương thức sinh sản ở các loài là con lai (thường là con cái). Và nếu một con P. lucida đực giao phối với những con cá cái này (tức con lai P. monacha-lucida), con lai sinh ra cũng đều là cá cái nhưng lại mang thể tam bội[10]. Các cá thể tam bội sinh sản bằng hình thức mẫu sinh (gynogenesis)[12]. Phối sinh và mẫu sinh đều là những dạng biến thể của hình thức trinh sản, cả hai giống nhau ở điểm là phải có sự xuất hiện của tinh trùng chỉ để kích thích sự phát triển của noãn, nhưng tinh trùng sau đó lại bị loại bỏ trước khi kết hợp được với noãn, tức thế hệ con chỉ mang vật liệu di truyền của cá thể mẹ.

Cá cái của loài P. monacha có tính ăn thịt đồng loại cao, trái ngược hoàn toàn so với cá cái của P. lucida. Chính vì thế, cá con của P. monacha luôn bơi gần đáy để lẩn trốn cá mẹ, trong khi đó, cá con của P. lucida lại bơi tự do xung quanh mẹ của chúng[13]. Phép lai giữa hai loài cá này đã làm giảm đi tính ăn thịt đồng loại ở các đời con lai của chúng[13].

Mô tả sửa

Cá cái của loài P. lucida có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 5 cm; ở cá đực, chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 3 cm[3].

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d Vega-Cendejas, M.; Espinosa-Perez, H. (2019). Poeciliopsis lucida. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T191762A2002490. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T191762A2002490.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2019). “Order CYPRINODONTIFORMES: Families POECILIIDAE, ANABLEPIDAE, VALENCIIDAE, APHANIIDAE and PROCATOPODIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  3. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Poeciliopsis lucida trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
  4. ^ Roberto E. Reis; Sven O. Kullander; Carl J. Ferraris (2003). Check List of the Freshwater Fishes of South and Central America. Nhà xuất bản EDIPUCRS. tr.570 ISBN 978-8574303611
  5. ^ Dingle, Hugh; Hegmann, J.P. (2012). Evolution and Genetics in Life Histories. Springer Science & Business Media. tr. 112. ISBN 978-1468462708.
  6. ^ Dingle & Hegmann, sđd, tr.116
  7. ^ Dingle & Hegmann, sđd, tr.103
  8. ^ Turner, Bruce (2012). Evolutionary Genetics of Fishes. Springer Science & Business Media. tr. 151. ISBN 978-1468446524.
  9. ^ Tony J. Pitcher (2012). The Behaviour of Teleost Fishes. Springer Science & Business Media. tr. 270. ISBN 978-1468482614.
  10. ^ a b Dingle & Hegmann, sđd, tr.103-104
  11. ^ William S. Hoar; D.J. Randall; J.R. Brett (1979). Fish Physiology. Academic Press. tr. 363. ISBN 978-0080585284.
  12. ^ a b Thibault, Roger E. (1978). “Ecological and Evolutionary Relationships Among Diploid and Triploid Unisexual Fishes Associated with the Bisexual Species, Poeciliopsis lucida (Cyprinodontiformes: Poeciliidae)”. Evolution. 32 (3): 613–623. doi:10.2307/2407727. JSTOR 2407727.
  13. ^ a b Warren, Melvin L. Jr.; Burr, Brooks M. (2014). Freshwater Fishes of North America: Volume 1: Petromyzontidae to Catostomidae. JHU Press. tr. 101. ISBN 978-1421412023.