Pristolepis grootii

loài cá

Pristolepis grootii là một loài cá nước ngọt trong họ Pristolepididae.[2][3]

Pristolepis grootii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Anabantaria
Bộ (ordo)Anabantiformes
Phân bộ (subordo)Nandoidei
Họ (familia)Pristolepididae
Chi (genus)Pristolepis
Loài (species)P. grootii
Danh pháp hai phần
Pristolepis grootii
(Bleeker, 1852)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Catopra grootii Bleeker, 1852[2]
  • Pristolepis grootei (Bleeker, 1852)

Mẫu định danh sửa

Mẫu định danh thu thập tại sông Tjirutjup trên đảo Belitung.[2]

Từ nguyên sửa

Tính từ định danh grootii là để vinh danh nhà tự nhiên học kiêm nhà dân tộc chí người Hà Lan là Cornelis de Groot van Embden (1817-1896).[2][4]

Phân bố sửa

Loài này được tìm thấy tại Indonesia (Sumatra, Kalimantan, Bangka, Belitung); Malaysia (bán đảo, Sarawak).[1] Fish Base cho rằng nó cũng có ở Thái Lan (dẫn theo Vidthayanon (2002)[5]).[3] Loài này được biết là xuất hiện trong lưu vực sông Deli về phía nam đến lưu vực sông Musi ở Sumatra, lưu vực sông Perak và sông Bernam ở Malaysia bán đảo, và lưu vực sông Rajang về phía nam đến các lưu vực sông Seruyan, Kahayan và Barito ở Borneo.[1] Loài này sinh sống trong đầm lầy, hồ và các dòng suối chảy chậm, thường được tìm thấy trong các môi trường sống nước đen liên quan đến đầm lầy than bùn.[1]

Đặc điểm sửa

Chiều dài tối đa 18,4 cm.[3] Cơ thể thuôn dài ép dẹp, chiều sâu ~36% chiều dài cơ thể, chiều ngang ~14,5% chiều dài cơ thể; đầu tù và lồi, ~27% chiều dài cơ thể, chiều cao đầu tương đương chiều dài đầu; đường kính mắt ~25% chiều dài đầu; đường mõm-lưng lồi trước mắt, hơi lõm phía trên mắt; mõm lồi, tương đương chiều dài hốc mắt; các hàm cân đối, hàm trên thò thụt phía dưới phần trước hốc mắt; răng nhiều hàng và nhỏ, các răng lớn hơn hình nón ở hàng ngoài phía trước, răng xương lá mía nhỏ thuôn dài nằm ngang ở phía trước tấm vòm miệng; các răng tấm vòm miệng nhỏ sắp xếp ở hai bên thành dải nhỏ; răng chân bướm dạng hột trên tấm hình ôvan thuôn dài, răng lưỡi dạng hột nằm trên tấm giống hình cái nậm; hầu như không thấy răng ở xương dưới hốc mắt; xương trước nắp mang gần hình chữ nhật với các góc bo tròn, hơi có răng cưa; xương liên nắp mang không khía răng cưa; vảy lược, ở hai bên thân ~30 hàng theo chiều dọc và ~15 hàng theo chiều đứng, đường bên với hàng vảy đơn hình ống nhỏ đơn giản, bị gián đoạn phía dưới phần sau vây lưng mềm; gốc tia mềm có vảy, các tia mềm vây lưng và vây hậu môn vươn tới đuôi; tia gai vây lưng khoảng 50% dài hơn các tia còn lại; vây ngực tù, vây bụng nhọn hầu như không dài hơn, khoảng 21% chiều dài cơ thể; vây đuôi thuôn tròn, bằng ~21% chiều dài cơ thể. Thân và vây có màu xanh lục nâu ôliu. Vây lưng: tia gai 13, tia mềm 16-17; vây ngực: tia gai 2, tia mềm 12; vây chậu: tia gai 1, tia mềm 5; vây hậu môn: tia gai 3, tia mềm: 9-10; vây đuôi: 14 tia, rộng và ngắn.[2]

Sử dụng sửa

Có giá trị làm cá thực phẩm ở quy mô địa phương.[1]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d e Ng, H.H. (2019). Pristolepis grootii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T181308A1720074. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T181308A1720074.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b c d e Bleeker P., 1852. Bijdrage tot de kennis der ichthyologische fauna van Blitong (Billiton), met beschrijving van eenige nieuwe soorten van zoetwatervisschen: Catopra grootii. Natuurkundig Tijdschrift voor Nederlandsch Indië 3(1): 90-91.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pristolepis grootii trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  4. ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (15 tháng 9 năm 2021). “Order Anabantiformes: Families Anabantidae, Helostomatidae, Osphronemidae, Channidae, Nandidae, Badidae, and Pristolepididae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Christopher Scharpf & Kenneth J. Lazara. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019.
  5. ^ Vidthayanon C., 2002. Peat swamp fishes of Thailand. Office of Environmental Policy and Planning, Bangkok, Thailand, 136 tr.