Rắn đen bụng đỏ

(Đổi hướng từ Pseudechis porphyriacus)

Rắn đen bụng đỏ (Pseudechis porphyriacus) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Shaw mô tả khoa học đầu tiên năm 1794.[4] Đây là loài bản địa Úc, đây là một trong những loài rắn thường gặp nhất ở miền đông nước Úc. Chiều dài trung bình khoảng 1,25 m, chúng có phần trên màu đen bóng, hai bên sườn màu đỏ tươi hoặc cam và phần bụng màu hồng hoặc đỏ xỉn. Chúng không phải là loài hung dữ và thường rút lui khỏi các cuộc chạm trán với con người, nhưng có thể tấn công nếu bị khiêu khích. Mặc dù nọc độc của loài này có khả năng gây bệnh đáng kể, nhưng chưa có trường hợp tử vong nào được ghi nhận do vết cắn của nó, loài rắn này ít nọc độc hơn các loài rắn cạp nia khác của Úc. Nọc độc chứa độc tố thần kinh, độc tố myotoxin, chất đông máu và có đặc tính tan máu; nạn nhân cũng có thể mất khứu giác.

Rắn đen bụng đỏ
A red-bellied black snake in Lamington National Park, Queensland
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Reptilia
Bộ: Squamata
Phân bộ: Serpentes
Họ: Elapidae
Chi: Pseudechis
Loài:
P. porphyriacus
Danh pháp hai phần
Pseudechis porphyriacus
(Shaw, 1794)
Range of red-bellied black snake (in red)
Các đồng nghĩa[2][3]
  • Coluber porphyriacus
    Shaw, 1794
  • Trimeresurus leptocephalus
    Lacépède, 1804
  • Acanthophis tortor
    Lesson, 1830
  • Naja porphyrica
    Schlegel, 1837
  • Trimeresurus porphyreus
    A.M.C. Duméril & Bibron, 1854
  • Pseudechis porphyraicus [sic]
    F. McCoy, 1867
  • Pseudechys [sic] porphyriacus
    — F. McCoy, 1878
  • Pseudechis porphyriacus
    Cogger, 1983

Thường sống trong rừng, rừng và đầm lầy, rắn đen bụng đỏ thường phiêu lưu vào các khu vực đô thị gần đó. Loài rắn này kiếm ăn ở những vùng nước nông, thường là những đám cây nước và khúc gỗ, nơi nó săn mồi chính là ếch, cũng như cá, bò sát và động vật có vú nhỏ. Loài này được coi là loài ít quan tâm theo Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế, nhưng số lượng của chúng được cho là đang giảm do môi trường sống bị chia cắt và sự suy giảm của quần thể ếch.

Hình ảnh sửa

Chú thích sửa

  1. ^ Shea, G.; Cogger, H.; Greenlees, M. (2018). Pseudechis porphyriacus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T42493274A42493282. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-1.RLTS.T42493274A42493282.en. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.
  2. ^ Australian Biological Resources Study (26 tháng 8 năm 2013). “Species Pseudechis porphyriacus (Shaw, 1794)”. Australian Faunal Directory. Canberra, Australian Capital Territory: Department of the Environment, Water, Heritage and the Arts, Australian Government. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ Loài Pseudechis porphyriacus tại The Reptile Database . www.reptile-database.org.
  4. ^ Pseudechis porphyriacus. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.

Tham khảo sửa