Rùa cổ dài phương Đông

Rùa cổ dài phương Đông (Chelodina longicollis)[6][7], còn được gọi là rùa cổ rắn phương đông, rùa cổ rắn thông thường hoặc rùa cổ dài thông thường [7][8], là một loài rùa cổ rắn đông Úc sống ở nhiều vùng nước khác nhau và là loài kiếm ăn cơ hội.[7] Nó là một loài rùa cổ bên (Pleurodira), có nghĩa là nó cúi đầu sang một bên vào mai chứ không kéo trực tiếp ra sau.

Rùa cổ dài phương Đông
Phần bụng của con cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Testudines
Phân bộ (subordo)Pleurodira
Họ (familia)Chelidae
Chi (genus)Chelodina
Loài (species)C. longicollis
Danh pháp hai phần
Chelodina longicollis
(Shaw, 1794)[2]
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Testudo longicollis Shaw, 1794[2]
  • Chelodina novaehollandiae Duméril & Bibron, 1835[3]
  • Chelodina sulcata Gray, 1856[4]
  • Chelodina sulcifera Gray, 1856[5]

Phân bố sửa

Loài này được tìm thấy ở khắp miền đông nam Úc, nơi nó được tìm thấy ở phía tây Adelaide (Nam Úc) về phía đông khắp VictoriaNew South Wales, và về phía bắc đến sông Fitzroy của Queensland. Nơi những con rùa này tiếp xúc với loài Chelodina canni, chúng tự do lai tạo, thể hiện sức sống lai trong hệ thống thoát nước sông Styx của Queensland.[7][9]

Miêu tả sửa

Mai rùa thường có màu đen, mặc dù một số có thể màu nâu. Nó rộng và phẳng với một rãnh sâu ở giữa. Các đường viền được viền màu đen ở những cá thể có màu nền sáng hơn. Phần dưới mai cũng rất rộng và có màu kem đến vàng với các đường chỉ khâu màu đen. Cổ dài và hẹp, điển hình của chi Chelodina, và đạt chiều dài xấp xỉ 60% chiều dài mai. Cổ có nhiều nốt sần nhỏ nhọn và có màu xám đến đen ở mặt lưng, màu kem ở dưới, cũng như phần đầu hẹp. Con cái có xu hướng phát triển với kích thước lớn hơn và có cơ thể sâu hơn. Kích thước tối đa được ghi nhận đối với con cái và con đực khác nhau tùy theo phạm vi sống, trong môi trường sông ở Murray, nó là 28,2 cm và 24,9 cm, trong khi ở thung lũng Latrobe, nó là 21,6 cm và 18,8 cm. Người ta cho rằng điều này có liên quan đến năng suất của môi trường địa phương.[7]

Khi cảm thấy bị đe dọa, loài rùa này sẽ tiết ra chất dịch có mùi khó chịu từ tuyến xạ hương của chúng. Đặc điểm này khiến chúng có thêm một cái tên phổ biến khác là "kẻ bốc mùi".[10]

Rùa cổ dài phương Đông là loài ăn thịt, ăn nhiều loại động vật, bao gồm côn trùng, giun, nòng nọc, ếch, cá nhỏ, động vật giáp xácđộng vật thân mềm.

Sinh sản sửa

Vào đầu mùa hè, con cái đẻ từ hai đến mười quả trứng ở bờ môi trường sống dưới nước của chúng. Ba đến năm tháng sau, con non thoát ra khỏi vỏ. Những con rùa non này thường trở thành con mồi cho những thú săn mồi như chim. Con cái đẻ từ một đến ba ổ trứng mỗi năm.

Hình ảnh sửa

Chú thích sửa

  1. ^ a b Turtle Taxonomy Working Group [van Dijk, P.P., Iverson, J.B., Rhodin, A.G.J., Shaffer, H.B., and Bour, R.]. 2014. "Turtles of the World, 7th edition: annotated checklist of taxonomy, synonymy, distribution with maps, and conservation status". In: Rhodin, A.G.J., Pritchard, P.C.H., van Dijk, P.P., Saumure, R.A., Buhlmann, K.A., Iverson, J.B., and Mittermeier, R.A. (Eds.). Conservation Biology of Freshwater Turtles and Tortoises: A Compilation Project of the IUCN/SSC Tortoise and Freshwater Turtle Specialist Group. Chelonian Research Monographs 5(7):000.329–479 doi:10.3854/crm.5.000.checklist.v7.2014
  2. ^ a b Shaw, G. 1794. Zoology of New Holland. Vol 1. Davis, London. 33pp.
  3. ^ Duméril, André Marie Constant and Bibron, Gabriel (1835) Erpétologie Générale ou Histoire Naturelle Complète des Reptiles. Vol. 2. Paris: Roret.
  4. ^ Gray, John Edward. (1856). On some new species of freshwater tortoises from North America, Ceylon and Australia, in the collection of the British Museum. Proceedings of the Zoological Society of London 1855 (23):197–202. [Published Feb 1856].
  5. ^ Gray, John Edward. (1856). Catalogue of Shield Reptiles in the Collection of the British Museum. Part I. Testudinata (Tortoises). London: British Museum, [Published Mar 1856].
  6. ^ Kennett, R; Georges, A. (1990). “Habitat utilization and its relationship to growth and reproduction of the eastern long-necked turtle, Chelodina longicollis (Testudinata: Chelidae), from Australia”. Herpetologica. 46 (1): 22–33. JSTOR 3892599.
  7. ^ a b c d e Kennett, R., Roe, J., Hodges, K., and Georges, A. 2009. Chelodina longicollis (Shaw 1784) – eastern long-necked turtle, common long-necked turtle, common snake-necked turtle. In: Rhodin, A.G.J., Pritchard, P.C.H., van Dijk, P.P., Saumure, R.A., Buhlmann, K.A., Iverson, J.B., and Mittermeier, R.A. (Eds.). Conservation Biology of Freshwater Turtles and Tortoises: A Compilation Project of the IUCN/SSC Tortoise and Freshwater Turtle Specialist Group. Chelonian Research Monographs No. 5, pp. 031.1–031.8, doi:10.3854/crm.5.031.longicollis.v1.2009
  8. ^ Anders G.J. Rhodin, Peter Paul van Dijk, John B. Iverson, and H. Bradley Shaffer. 2010. Turtles of the World, 2010 Update: Annotated Checklist of Taxonomy, Synonymy, Distribution, and Conservation Status
  9. ^ McCord, William P.; Thomson, Scott A. (2002). “A new species of Chelodina (Testudines: Pleurodira: Chelidae) from northern Australia”. Journal of Herpetology. 36 (2): 255–267. doi:10.1670/0022-1511(2002)036[0255:ansoct]2.0.co;2. JSTOR 1565998.
  10. ^ Eisner, T.; Jones, T.H.; Meinwald, J.; Legler, J.M. (1978). “Chemical composition of the odorous secretion of the Australian turtle, Chelodina longicollis”. Copeia. 1978: 714–715. doi:10.2307/1443705.

Tham khảo sửa

Liên kết ngoài sửa

  Tư liệu liên quan tới Chelodina longicollis tại Wikimedia Commons