Scarus globiceps là một loài cá biển thuộc chi Scarus trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1840.

Scarus globiceps
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Scarus
Loài (species)S. globiceps
Danh pháp hai phần
Scarus globiceps
Valenciennes, 1840
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pseudocarus spilonotus Kner, 1868
  • Pseudoscarus fuscus De Vis, 1885
  • Pseudoscarus maculiceps Peters, 1876
  • Pseudoscarus strigipinnis De Vis, 1885
  • Scarus lepidus Jenyns, 1842
  • Scarus pronus Fowler, 1900

Từ nguyên

sửa

Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: globus ("có hình cầu") và cephalus ("đầu"), hàm ý đề cập đến phần đầu của cá đực hơi nhô lên ở trán[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

sửa

Ấn Độ Dương, S. globiceps được ghi nhận dọc theo bờ biển Đông Phi, bao gồm Madagascar và những đảo quốc xung quanh, cùng quần đảo Andaman và Nicobar, đảo Giáng Sinh, đảo Java, bờ biển Tây Úc và các rạn san hô vòng ngoài khơi[1].

Thái Bình Dương, từ vùng biển Việt Nam (và cả quần đảo Trường Sa), S. globiceps được ghi nhận trên khắp các nhóm đảo thuộc khu vực Tam giác San Hô; ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyuquần đảo Ogasawara (Nhật Bản); trải dài về phía đông đến nhiều đảo quốcquần đảo thuộc châu Đại Dương, xa nhất ở phía đông là đến quần đảo Linequần đảo Société; giới hạn phía nam đến đảo Lord HoweRapa Iti[1][3].

S. globiceps sống gần các rạn san hô viền bờrạn san hô trong các đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 30 m[1].

Mô tả

sửa

S. globiceps có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 45 cm[3]. Vây đuôi cụt ở cá cái, lõm vào trong tạo thành hình lưỡi liềm ở cá đực trưởng thành. Cá đực còn có thêm răng nanh phía sau các phiến răng ở hai hàm[4].

Cá đực có màu xanh lục lam với các vạch màu cá hồi (hồng cam) trên vảy. Đầu và một phần thân trước lốm đốm các chấm, vạch màu xanh lục. Trước mõm có dải màu hồng tím kéo dài ra sau đến trên rìa nắp mang, băng ngang qua mắt. Vây đuôi có dải màu cam trên mỗi thùy. Vây lưng và vây hậu môn màu xanh, có các dải sọc hồng cam[4][5].

Cá cái và cá con có màu nâu xám, thường khó phân biệt với cá cái của những loài Scarus khác trong cùng phạm vi[6].

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 14[3][4].

Sinh thái học

sửa

Thức ăn của S. globiceps chủ yếu là tảo. Chúng được quan sát là sinh sản theo cặp hoặc hợp thành nhóm lớn[3]. S. globiceps là loài lưỡng tính tiền nữ, tức cá đực là từ cá cái chuyển đổi giới tính mà thành[1]. S. globiceps cũng thường hay lẫn vào đàn của những loài cá mó khác khi kiếm ăn[6].

Thương mại

sửa

S. globiceps được đánh bắt để làm thực phẩm, và cũng có thể được xuất khẩu thương mại. Đôi khi, loài này cũng được đánh bắt bởi những người buôn bán cá cảnh[1].

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c d e f R. Myers và cộng sự (2012). Scarus globiceps. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190694A17792374. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190694A17792374.en. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Scarus globiceps trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2021.
  4. ^ a b c John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 350. ISBN 978-0824818951.
  5. ^ R. D. Stuart-Smith; G. J. Edgar; A. J. Green; I. V. Shaw biên tập (2015). Scarus globiceps Scaridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  6. ^ a b D. R. Bellwood (2001). K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea turtles, sea snakes and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3485. ISBN 978-9251045893.