Signal (EP của Twice)

đĩa mở rộng năm 2017 của Twice
(Đổi hướng từ Signal)

Signalmini album (EP) thứ tư của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành trực tuyến trên các trang âm nhạc và các cửa hàng vào ngày 15 tháng 5 năm 2017 bởi JYP Entertainment và được phân phối bởi Genie Music.[1][2]

Signal
EP của Twice
Phát hành15 tháng 5 năm 2017 (2017-05-15)
Phòng thuJYPE Studios
Thể loại
Ngôn ngữTiếng Hàn
Hãng đĩa
Sản xuấtJ. Y. Park "The Asiansoul"
Thứ tự album của Twice
What's Twice?
(2017)
Signal
(2017)
#Twice
(2017)
Đĩa đơn từ Signal
  1. "Signal"
    Phát hành: 15 tháng 5 năm 2017 (2017-05-15)
Video âm nhạc
"Signal" trên YouTube

EP gồm sáu bài hát, bao gồm cả bài hát chủ đề "Signal" được sản xuất bởi Park Jin Young, là một bài hát có được lập theo phong cách Roland TR-808 và hi-hat. Một số nhà sản xuất và nhà soạn nhạc đã tham gia vào album, bao gồm thành viên của Twice, JihyoChaeyoung đã viết lời cho ca khúc thứ năm "Eye Eye Eyes", trong khi ca khúc thứ ba "Only You" có lời bài hát được viết bởi cựu thành viên Wonder Girls Ha: tfelt.[3][4][5]

Bối cảnh và phát hành

sửa

Ngày 31 tháng 3 năm 2017, có thông báo rằng Twice sẽ phát hành album trước khi ra mắt tại Nhật. Tuy nhiên, JYP Entertainment đã nhanh chóng phủ nhận tin này và tuyên bố rằng chưa có gì được xác nhận.[6][7][8]

Ngày 18 tháng 4, công ty xác nhận sự trở lại của Twice vào tháng 5. Chín ngày sau, có thông báo rằng nhóm đã hoàn tất việc quay MV cho ca khúc chủ đề do Park Jin-young sản xuất.[9][10]

Ngày 1 tháng 5, Twice đã chia sẻ qua các kênh SNS chính thức của họ với một hình ảnh teaser 9 thành viên mặc đồng phục của trường học và xác nhận sẽ phát hành EP thứ 4 mang tên Signal vào ngày 15. Nhóm cũng thông báo lịch trình quảng bá cho album, bao gồm cả hai buổi diễn encore của Twice 1st Tour: Twiceland The Opening vào ngày 17-18 tháng 6 đã được tổ chức tại Sân vận động trong nhà Jamsil.[2][11][12] Ngày hôm sau, JYPE tiết lộ rằng EP có ba phiên bản với chín bìa đĩa CD ngẫu nhiên.[13]

Hình ảnh teaser cá nhân của các thành viên, đặt hai tay lên đầu bằng ký tự Y của bảng chữ cái bằng tay Mỹ giống như hai ăng-ten, đã được phát hành trong vài ngày tiếp theo.[14][15][16] Sau đó là một loạt các đoạn video teaser của chín thành viên, một video intro với những hình ảnh màu sắc khó hiểu như một bộ phim viễn tưởng cho thấy cảnh người ngoài hành tinh có đôi mắt to vuốt ve con thỏ trong rừng và một video spoiler hé lộ giai điệu của từng bài hát trong EP.[17][18][19]

Đoạn video teaser đầu tiên của "Signal" được phát hành vào ngày 13 tháng 5. Album cùng với video âm nhạc cho ca khúc chủ đề chính thức phát hành vào ngày 15 lúc 18:00 KST dưới dạng tải nhạc số trên các trang web âm nhạc khác nhau trong khi đĩa cứng lại được ra mắt vào ngày hôm sau.[20][21][22]

Quảng bá

sửa

JYP Entertainment từ chối báo cáo về kế hoạch của nhóm để quảng bá cho EP này chỉ trong hai tuần để Twice ra mắt vào tháng 6 tại Nhật Bản. Trưởng nhóm Twice Jihyo, đã nghỉ bỏ một số hoạt động vì bị chấn thương đầu gối, sau đó gia nhập lại để quảng bá.[23][24][25]

Không giống như trong lần comeback trước của nhóm, Twice quảng bá trên các chương trình giải trí. Nhóm đã ghi hình đầu tiên cho EP trên chương trình giải trí vào ngày 26 tháng 4 năm 2017 với tư cách khách mời của I Can See Your Voice. Vào ngày 3, 4 và 9 tháng 5, Twice lần lượt ghi hình mỗi tập cho Weekly Idol, Knowing Bros và Top 3 Chef King.[26][27][28][29]

Twice đã tổ chức một sự kiện truyền thông tại Quảng trường Blue Square ở Hannam-dong, Seoul trước khi phát hành EP. Nhóm đã có màn trình diễn comeback với người hâm mộ trong hai giờ đồng hồ sau khi phát hành, nhóm đã biểu diễn "Signal" và các bài hát khác trong các album trước của họ như "Like Ooh-Ahh", "Cheer Up" và nhiều ca khúc khác nữa. Nó được phát sóng trực tiếp qua Naver V Live.[30][31]

Nhóm trở lại sân khấu vào tập ngày 18 tháng 5 của M Countdown, tiếp theo là biểu diễn trên chương trình Music Bank FIFA U-20 World Cup Opening Commemorative in Jeonju, Show! Music CoreInkigayo lần lượt vào ngày 19, 20 và 21.[32][33][34][35] Twice kết thúc quảng bá trong các chương trình âm nhạc vào tập Inkigayo vào ngày 4 tháng 6.[36]

Hiệu suất thương mại

sửa

Vào ngày 23 tháng 5 năm 2017, có thông báo rằng Signal đã bán được hơn 250.000 bản trong vòng một tuần sau khi phát hành. EP và ca khúc chủ đề của album này đã bước vào bảng xếp hạng Billboard chartWorld Digital Songs ở vị trí số 3.[37][38][39]

Signal ra mắt tại đầu bảng xếp hạng Gaon Album Chart vào ngày 14-20 tháng 5 năm 2017. Trong tuần thứ hai và thứ ba, EP xếp vị trí thứ 5 và đứng ở vị trí thứ 7 trong tuần thứ tư.[40][41][42][43] EP đã đứng ở vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng tháng 5 năm 2017 với 248.550 bản được bán ra.[44]

Danh sách bài hát

sửa
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcBiên khúcThời lượng
1."Signal"J.Y. Park "The Asiansoul"
  • J.Y. Park "The Asiansoul"
  • Kairos
  • J.Y. Park "The Asiansoul"
  • Kim Seung-soo
  • Armadillo
  • Kairos
3:16
2."Three Times a Day" (하루에 세번)
  • Kim Won
  • Dia
  • Kim Won
  • Dia
Kim Won3:11
3."Only You" (Only 너)Ha:tfelt
  • David Anthony Eames
  • Debbie-Jane Blackwell
  • 72
David Anthony Eames3:38
4."Hold Me Tight"Jowul
  • Jowul
  • Scott Granger
  • Brian Judah
  • Johnny Marnell
  • Roahn Hylton
Jowul3:19
5."Eye Eye Eyes"
  • Jihyo
  • Chaeyoung
  • Lise Kristin Kvenseth
  • Erlend Elvesveen
  • Jo Sverre Sande
  • Tone Ravna Bjørnstad
  • Rune Helmersen
  • Elizaveta Vassilieva
  • Lise Kristin Kvenseth
  • Erlend Elvesveen
  • Jo Sverre Sande
  • Tone Ravna Bjørnstad
  • Rune Helmersen
  • Elizaveta Vassilieva
2:55
6."Someone Like Me"Park Won
  • Ronny Vidar Svendsen
  • Anne Judith Stokke Wik
  • Nermin Harambašić
  • Moa Anna Maria Carlebecker
  • Ronny Vidar Svendsen
  • Anne Judith Stokke Wik
  • Nermin Harambašić
  • Moa Anna Maria Carlebecker
3:25
Tổng thời lượng:19:44
DVD phiên bản Thái Lan[45]
STTNhan đềThời lượng
1."Signal" (Music video) 
2."Signal" (Teaser α) 
3."Signal" (Teaser β) 
4."Signal" (Teaser γ) 
5."Signal" (Music video intro) 
6."Signal" (Music video teaser) 
7."Signal" (Dance practice video) 
8."Signal" (Behind film #1) 
9."Signal" (Behind film #3) 
10."Signal" (Behind film #5) 

Sản xuất nội dung

sửa

Công trạng được ghi nhận tại dòng ghi chú trên album.[46]

Địa điểm

sửa

Nhân sự

sửa
  • J. Y. Park "The Asiansoul" – producer, session instruments, keyboards and computer programming (cho "Signal")
  • Lee Ji-young – direction and coordination (A&R)
  • Jang Ha-na – music (A&R)
  • Nam Jeong-min – music (A&R)
  • Jane Kim – music (A&R)
  • Park Soon-hyeong – music (A&R)
  • Kim Ji-hyeong – production (A&R)
  • Choi A-ra – production (A&R)
  • Kim Bo-hyeon – design (A&R), album design and artwork
  • Kim Tae-eun - design (A&R), album design and artwork
  • Eom Se-hee – recording and mixing engineer
  • Im Hong-jin – recording engineer
  • Choi Hye-jin – recording and assistant recording engineer
  • Kim Yong-woon "goodear" – recording engineer
  • Jang Han-soo – assistant recording engineer
  • Wes Koz – assistant recording engineer
  • Tony Maserati – mixing engineer
  • Jeong Jin – mixing engineer
  • Lee Tae-seob – mixing engineer
  • Jo Joon-seong – mixing engineer
  • Miles Comaskey – assistant mixing engineer
  • Park Jeong-eon – mastering engineer
  • Kim Young-jo (Naive Creative Production) – music video director
  • Yoo Seung-woo (Naive Creative Production) – music video director
  • Lee Soo-jin (Agency Prod) – photographer
  • Choi Hee-seon – style director
  • Im Ji-hyeon – style director
  • Park Nae-joo – hair director
  • Won Jeong-yo – makeup director
  • Yoon Hee-so – choreographer
  • Kang Da-sol – choreographer
  • T.Z – choreographer
  • Rie Hata – choreographer
  • Today Art – printing
  • Kim Seung-soo – session instruments, keyboards and computer programming (cho "Signal")
  • Armadillo – session instruments, keyboards and computer programming (cho "Signal") and vocal production (cho "Only You")
  • Joe J. Lee "Kairos" – session instruments, keyboards, computer programming and vocal production (cho "Signal")
  • Hobyn "K.O" Yi – additional engineering and vocal production (cho "Signal")
  • Samuel J Lee "Swish" – vocal production (cho "Signal")
  • Esther Park "Legaci" – background vocals (cho "Signal")
  • Kim Won – session instruments and computer programming (cho "Three Times a Day")
  • Kim So-jin – background vocals (cho "Three Times a Day")
  • David Anthony Eames – session instruments and computer programming (cho "Only You")
  • Park Soo-min – background vocals (cho "Only You")
  • Jowul – session instruments, computer programming and background vocals (cho "Hold Me Tight") and vocal production (cho "Eye Eye Eyes")
  • Nayeon – background vocals (cho "Hold Me Tight")
  • Jihyo – background vocals (cho "Hold Me Tight" and "Eye Eye Eyes")
  • Erlend Elvesveen – session instruments and computer programming (cho "Eye Eye Eyes")
  • Tone Ravna Bjørnstad – session instruments and computer programming (cho "Eye Eye Eyes")
  • Rune Helmersen – session instruments and computer programming (cho "Eye Eye Eyes")
  • Ronny Vidar Svendsen – session instruments and computer programming (cho "Someone Like Me")
  • Twice – background vocals (cho "Someone Like Me")
  • Cazzi Opeia – background vocals (cho "Someone Like Me")
  • Park Won – vocal production (cho "Someone Like Me")
  • Kwon Young-chan – vocal production (cho "Someone Like Me")

Bảng xếp hạng

sửa

Bảng xếp hạng hàng tuần

sửa
Bảng xếp hạng (2017) Thứ hạng
cao nhất
Album Nhật Bản (Oricon)[47] 11
Album Hàn Quốc (Gaon)[48] 1
Album Heatseekers Mỹ (Top Heatseekers)[49] 11
Album Mỹ Thế giới (Billboard)[38] 3

Bảng xếp hạng cuối năm

sửa
Bảng xếp hạng (2017) Thứ hạng
Album Hàn Quốc (Gaon)[50] 14
Bảng xếp hạng (2018) Thứ hạng
Album Hàn Quốc (Gaon)[51] 95

Giải thưởng

sửa
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả Chú thích
2017 Mnet Asian Music Award lần thứ 19 Album của năm Đề cử
2018 Gaon Chart Music Awards lần thứ 7 Album của năm – Quý 2 Đề cử [52]

Lịch sử phát hành

sửa
Khu vực Ngày Định dạng Nhà phân phối Chú thích
Toàn quốc 15 tháng 5 năm 2017 Tải nhạc số
[53]
Hàn Quốc
[54]
CD
[22]
Thái Lan 24 tháng 11 năm 2017
(Phiên bản Thái Lan)
CD and DVD
  • JYP Entertainment
  • BEC-Tero Music
[45]

Chú thích

sửa
  1. ^ “TWICE to release fourth EP album this month”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ a b Min, Susan. “Twice Prepares to Release 4th Mini Album 'Signal'. Mwave. Mwave. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.[liên kết hỏng]
  3. ^ Yoon, Min-sik. “Twice, JYP collaborate for a main track for the first time in 'Signal'. The Korea Herald. herald Corporation. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2017.
  4. ^ Yoon, Gi-baek. “트와이스 "5연타 히트 부담 안된다면 거짓말, 새로운 모습 보여드릴 것". Naver (bằng tiếng Hàn). Sports World. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ “TWICE releases new single and video”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2017.
  6. ^ Hwang, Ji-young. “[단독] 트와이스, 5월 컴백…日진출 앞서 대세 굳히기”. Naver (bằng tiếng Hàn). Ilgan Sports. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
  7. ^ Choi, Ji-ye. “트와이스 측 "5월 컴백? 일정 확정할 수 없다"[공식]”. Naver (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
  8. ^ Jie, Ye-eun. “Twice denies album release in May”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
  9. ^ Jie, Ye-eun. “Twice confirms new album release in May”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ Jeong, Ji-won. “[단독] 트와이스, 극비리에 신곡 MV 촬영 완료…5월 컴백 임박”. Naver (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
  11. ^ Hong, Dam-young. “Twice's new 'Signal' slated for May 15”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
  12. ^ Jeong, Ji-won. “트와이스, 6월 17·18일 앙코르 콘서트 개최”. Naver (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
  13. ^ “TWICE SIGNAL 2017.05.15 6PM PRE-ORDER STARTS TODAY”. Twitter. JYP Entertainment. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2017.
  14. ^ Yoon, Min-sik. “Twice drops hints at new concept for 'Signal'. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  15. ^ Kim, Hee-kyung. "이래서, 세.젤.귀"…지효X정연X채영, 해맑은 소녀 (티저)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Dispatch. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2017.
  16. ^ Seon, Mi-kyung. '컴백' 트와이스, 판타지 입었다..9인9색 매력 대결”. Naver (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017.
  17. ^ Park, So-hyun. “트와이스 'SIGNAL' 몽환적인 MV 인트로 공개 '두근두근'. Naver (bằng tiếng Hàn). Xports News. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2017.
  18. ^ “TWICE reveals teaser of new single 'Signal'. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2017.
  19. ^ Seon, Mi-kyung. '컴백' 트와이스, 신곡 사운드 스포일러..비트가 시그널?”. Naver (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2017.
  20. ^ Kim, Su-ji. "시그널, 벌써 중독됐다"…트와이스, MV 티저 맛보기”. Naver (bằng tiếng Hàn). Dispatch. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2017.
  21. ^ Min, Susan. “Twice Returning with New Album 'Signal'. Mwave. Mwave. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.[liên kết hỏng]
  22. ^ a b “트와이스(2, TWICE) - SIGNAL: 미니앨범 4집”. Hanteo Chart (bằng tiếng Hàn). Hanteo Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.
  23. ^ Jeon, Won. “[단독] 트와이스, 5월말 컴백 확정…"2주간 짧고 굵게 활동". Naver (bằng tiếng Hàn). Xports News. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
  24. ^ Hong, Seung-han. “트와이스측 "5월 컴백 확정, 새 앨범 즐길 수 있는 활동기간 계획 중"(공식입장)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Seoul. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
  25. ^ Min, Susan. “Twice's Jihyo to Take Break From Activities Due to Knee Pain”. Mwave. Mwave. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.[liên kết hỏng]
  26. ^ Jeong, Ji-won. “[단독] 컴백 앞둔 트와이스, 첫 예능은 '너목보4'…녹화 완료”. Naver (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2017.
  27. ^ Jeong, Ji-won. “[단독] 트와이스, 오늘(3일) '주간아이돌' 출격…도니코니 만난다”. Naver (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2017.
  28. ^ Park, Jin-young. “[단독] 트와이스, '아는형님' 재출격..컴백 활동 본격 시동”. Naver (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2017.
  29. ^ Yoon, Seong-yeol. “[단독]'컴백 임박' 트와이스 '3대천왕' 뜬다..활발한 예능 행보”. Naver (bằng tiếng Hàn). Star News. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  30. ^ “TWICE to offer fresh look through new album 'Signal'. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  31. ^ Jeon, Won. "쇼케중 1위 올킬"…트와이스, 대박 '시그널'이 터졌다(V라이브 종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Xports News. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  32. ^ Min, Susan. “VIXX, Twice and Roy Kim to Perform Comeback Stages on 'M COUNTDOWN'. Mwave. Mwave. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2017.[liên kết hỏng]
  33. ^ Kim, Mi-ri. '뮤직뱅크' 트와이스, 찌릿찌릿 심쿵 '시그널'. Naver (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2017.
  34. ^ Noh, Yoon-jeong. '음악중심' 트와이스, 트둥이들이 보내는 사랑 신호 '시그널'. Naver (bằng tiếng Hàn). Herald Pop. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2017.
  35. ^ Park, So-yeon. "시그널 보내~"..트와이스, '인기가요' 상큼하게 컴백”. Naver (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2017.
  36. ^ Kim, Eun-ji. '인가가요' 트와이스 2주 연속 1위 "씨스타 선배님처럼 열심히 하겠다"(종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Herald Pop. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  37. ^ Choi, Ji-ye. “트와이스, 데뷔 19개월만 밀리언셀러 달성 '기염'[공식]”. Naver (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  38. ^ a b “World Albums”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  39. ^ “World Digital Song Sales”. Billboard. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  40. ^ “2017년 20주차 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  41. ^ “2017년 21주차 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  42. ^ “2017년 22주차 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  43. ^ “2017년 23주차 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  44. ^ “2017년 05월 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  45. ^ a b “รายละเอียดการพรีออเดอร์อัลบั้ม SIGNAL THAILAND EDITION”. BEC-Tero Music (bằng tiếng thai). BEC-Tero Entertainment Co.,Ltd. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  46. ^ Signal (CD). Twice. JYP Entertainment. 2017.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  47. ^ “週間 CDアルバムランキング”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Oricon News. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  48. ^ “2017년 20주차 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  49. ^ “Heatseekers Albums”. Billboard. Billboard Music. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
  50. ^ “2017년 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
  51. ^ “2018년 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
  52. ^ “올해의 가수 (앨범) 후보자” [Artist of the Year (Album) nominees]. 7th Gaon Chart Music Awards 2017 (bằng tiếng Hàn). KMCIA. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2018.
  53. ^ “Signal - EP”. iTunes. Apple Inc. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  54. ^ “SIGNAL”. Naver Music (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.