Trong toán học, tích toán học là kết quả của phép nhân, hoặc là một biểu thức nhận diện các nhân tố được nhân. Ví dụ: 6 tích của 2 và 3 (kết quả của phép nhân), còn là tích của (chỉ ra 2 nhân tố nên được nhân với nhân).

Thứ tự mà số thực hoặc số phức được nhân không ảnh hưởng đến kết quả nhân; tính chất này gọi là tính giao hoán. Với nhân tử là ma trận toán học hoặc thành viên thuộc các số đại số kết hợp khác, tích toán học thường phụ thuộc vào thứ tự của nhân tử. Ví dụ, phép nhân ma trận và phép nhân trong các đại số khác nói chung là không giao hoán.

Có rất nhiều loại tích khác nhau trong toán học: ngoài việc là phép nhân giữa các số, đa thức hoặc ma trận, người ta cũng định nghĩa phép nhân trên nhiều cấu trúc đại số khác nhau. Tổng quan về các loại tích khác nhau được đưa ra ở đây.

Tích của hai số sửa

Tích của 2 số tự nhiên sửa

 
3 nhân 4 bằng 12

Đặt các viên đá vào một hình chữ nhật có   hàng và   cột cho ra

 

viên đá.

Tích của 2 số nguyên sửa

Số nguyên gồm số dương và số âm. Hai số được nhân tương tự các số tự nhiên, ngoại trừ quy tắc bổ sung về dấu của kết quả:

 

Nói thành lời:

  • Âm nhân Âm ra Dương
  • Âm nhân Dương ra Âm
  • Dương nhân Âm ra Âm
  • Dương nhân Dương ra Dương

Tích của 2 phân số sửa

Nhân hai phân số bằng cách nhân tử số với tử số, mẫu số với mẫu số:

 

Tích của 2 số thực sửa

Xem Xây dựng trường số thực cho định nghĩa chính xác của tích của 2 số thực.

Tích của 2 số phức sửa

Nhân 2 số phức bằng luật phân phối và định nghĩa  :

 

Ý nghĩa hình học của phép nhân số phức sửa

 
Biễu diễn số phức trong hệ tọa độ cực.

Số phức có thể được viết trong hệ tọa độ cực:

 

Hơn thế,

 , mà từ đó ta có:
 

Ý nghĩa hình học là chúng ta nhân các độ dài và cộng các góc.

Tích của 2 quaternion sửa

Tích của 2 quaternion có thể được tìm thấy trong bài viết về quaternions. Tuy nhiên cũng cần lưu ý điểm thú vị rằng    nói chung là phân biệt.

Tích của chuỗi số sửa

Toán tử đại diện tích của một chuỗi số là ký tự Hy Lạp viết hoa pi ∏ (tương tự việc sử dụng ký tự viết hoa Sigma ∑ để đại diện tổng). Tích của chuỗi chỉ gồm một số chính là số đó. Tích của không phần tử nào được gọi là tích rỗng và bằng 1.

Vành giao hoán sửa

Vành giao hoán có một phép nhân.

Các lớp dư của số nguyên sửa

Các lớp dư trong vành   có thể cộng với nhau:

 

và nhân được với nhau:

 

Vành các hàm sửa

Hàm số thực có thể cộng và nhân nhau bằng cách nhân kết quả của chúng:

 
 

Tích chập sửa

 
Tích chập của sóng vuông với chính nó cho phép các hàm tam giác

Hai hàm đồng hóa có thể nhân nhau theo một cách khác gọi là tích chập.

Nếu

 

thì tích phân

 

được định nghĩa và gọi là tích chập.

Dưới biến đổi Fourier, tích chập trở thành phép nhân hàm điểm.

Vành đa thức sửa

Tích của 2 đa thức được định nghĩa:

 

trong đó

 

Tích trong đại số tuyến tính sửa

Phép vô hướng sửa

Bằng định nghĩa của không gian vector, ta có thể lập tích vô hướng của bất kỳ vector nào, với ánh xạ  .

Tích vô hướng sửa

Tích chéo trong không gian 3 chiều sửa

Tích của ánh xạ tuyến tính sửa

Tích của 2 ma trận sửa

Tích của hàm tuyến tính như tích ma trận sửa

Tích Tensor của không gian vector sửa

Các lớp của tất cả đối tượng với tích tensor sửa

Các tích khác trong đại số tuyến tính sửa

Tích Descartes sửa

Tích rỗng sửa

Tích trên các cấu trúc đại số khác sửa

Các tích trong lý thuyết phân loại sửa

Các tích khác sửa

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

Liên kết ngoài sửa

  • Product on Wolfram Mathworld
  • “Product”. PlanetMath.