Tầng Artinsktầng động vật thứ ba trong thế Cisural của kỷ Permi. Nó kéo dài từ khoảng 284,4 ± 0,7 triệu năm trước (Ma) tới 275,6 ± 0,7 Ma, do A. P. Karpinsky đặt năm 1874. Trong đề xuất ban đầu nó bao gồm cả tầng Sakmara như là một đơn vị phân chia trong tầng này, nhưng đến năm 1936 thì V.E. Ruzhentsev đã tách tầng Sakmara ra khỏi nó. Như vậy, hiện nay, tầng đứng trước nó là tầng Sakmara còn tầng đứng sau nó là tầng Kungur trong cùng một thế. Theo Đại Bách khoa Toàn thư Xô viết[2] thì tên gọi của tầng này lấy theo tên gọi nhà máy Artinsk (tiếng Nga: Артинский завод). Nhà máy này thành lập năm 1787, là nhà máy xuất hiện sớm nhất tại khu vực Ural, hiện vẫn còn hoạt động và nằm trong làng kiểu thị trấn có tên gọi là Arti, thuộc tỉnh Sverdlov, cách thành phố Ekaterinburg khoảng 180 km về phía tây nam[3].

Jimbacrinus bostocki Tầng Artinsk của Úc.
Hệ/
Kỷ
Thống/
Thế
Bậc/
Kỳ
Tuổi
(Ma)
Trias Hạ/Sớm Indu trẻ hơn
Permi Lạc Bình Trường Hưng 251.902 254.14
Ngô Gia Bình 254.14 259.1
Guadalupe Capitan 259.1 265.1
Word 265.1 268.8
Road 268.8 272.95
Cisural Kungur 272.95 283.5
Artinsk 283.5 290.1
Sakmara 290.1 295.0
Assel 295.0 298.9
Carbon Pennsylvania Gzhel già hơn
Phân chia kỷ Permi theo ICS năm 2017[1]

GSSP chính thức của ICS vẫn chưa được xác định. Mốc đánh dấu sự bắt đầu của tầng này là thời điểm xuất hiện lần đầu tiên của các loài động vật răng nón Sweetognathus whiteiMesogondolella bisselli. Mốc đánh dấu sự kết thúc của tầng này là thời điểm xuất hiện lần đầu tiên của các loài động vật răng nón Neostreptognathus pneviNeostreptograthus exculptus.

Tham khảo và ghi chú sửa

  1. ^ “Chart/Time Scale”. www.stratigraphy.org. International Commission on Stratigraphy.
  2. ^ Nội dung trực tuyến tại bse.sci-lib.com
  3. ^ Website của nhà máy
Kỷ Permi
Cisural Guadalupe Lạc Bình
Assel Sakmara Road Word Ngô Gia Bình
Artinsk Kungur Capitan Trường Hưng