Nakamint/Nháp
Tập tin:Mori Calliope.png
Mori Calliope được thiết kế bởi Yukisame
Thông tin cá nhân
Nghề nghiệpYouTuber ảo
Trang webhololive.hololivepro.com/en/talents/mori-calliope/
Thông tin YouTube
Kênh
Tạo bởiYukisame
Năm hoạt động2020–nay
Lượt đăng ký2.37 triệu
Tổng lượt xem573.934.539
Mạng lướiHololive English
100.000 lượt đăng ký 2020
1.000.000 lượt đăng ký 2021
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến 28 tháng 5 năm 2024.

Mori Calliope (Nhật: 森カリオペ Hepburn: Mori Kariope?) là một VTuber và ca sĩ thuộc sự quản lý của Hololive English.

Tổng quan

sửa

Truyền thuyết về Mori Calliope mô tả rằng cô là "người học việc đầu tiên của Tử Thần", do công việc kinh doanh chậm chạp nên cô bắt đầu sự nghiệp VTuber và đi thu thập linh hồn.[1] Nhân vật của cô gợi nhớ đến shinigami.[2]

Nhân vật của Mori được thiết kế bởi Yukisame.[1] Cô là một trong năm thành viên của Hololive English: Myth.[3]

Sự nghiệp

sửa

Buổi ra mắt của Mori Calliope diễn ra vào ngày 12 tháng 9, 2020.[1] Đĩa mở rộng đầu tiên của cô, Dead Beats, được phát hành vào ngày 17 tháng 10, 2020 và đứng thứ 23 trên Bảng xếp hạng Album Kỹ thuật số Oricon.[4][5] Mori phát hành đĩa đơn đầu tiên của mình "Cursed Night" vào ngày 2 tháng 11, 2020.[6] Tiếp theo đó vào ngày 4 tháng 4, 2021 với một đĩa mở rộng khác, Your Mori.; đĩa đã đứng thứ 35 trên Bảng xếp hạng Album Oricon.[7]

Vào tháng 4 năm 2022, Mori thông báo rằng cô đã ký hợp đồng với EMI Records, cô cũng đánh dấu lần ra mắt công ty lớn của mình với đĩa mở rộng thứ ba, Shinigami Note.[8] Phát hành vào ngày 20 tháng 7, 2022, Shinigami Note đứng thứ 9 trên Bảng xếp hạng Album Oricon.[9] Vào ngày 11 tháng 10, 2022, có thông báo rằng cô sẽ phát hành album đầu tay của mình, Sinderella, vào ngày 16 tháng 12; chủ đề của album bao gồm bảy mối tội đầu và tội cá nhân.[10] Album đạt thứ hạng 28 trên Bảng xếp hạng Album Oricon.[11] Vào ngày 18 tháng 8 2023, cô phát hành một đĩa mở rộng khác, Jigoku 6; nó đã đứng thứ 16 trên Bảng xếp hạng Album Oricon.[12]

Mori's rap music has been noted for its exceptional nature. Katie Gill of Anime Feminist described her profanity-laden rap music as an exception to the widespread use of Japanese idol themes within Hololive.[13] Teddy Cambosa of Anime Corner said that her "style of rapping comes in line with the rise of other large VTubers that are now leaning towards a more Western preference instead of the Japanese idol grassroots".[14]

In an August 2022 Crunchyroll News interview, when asked which music was the most influential to her, Mori explained that her interest in rapping was first sparked by Japanese hip hop, citing the genre's unique style and intensity.[2] She also cites the electro-swing duo Fake Type (ja) as her inspiration for her rapping career.[2]

On 21 July 2022, Mori's first solo concert, New Underworld Order, was held at Toyosu Pit in Tokyo.[15] A Blu-ray of the concert was released on 3 May 2023.[15] In July 2023, she released "Future Island", a song commemorating Volume 106 of One Piece.[16] In December 2023, she won Best Music Vtuber at the 2023 Vtuber Awards.[17]

In addition to music, Mori does video game livestreams on her channel. In a December 2020 livestream, she spent at least 90 minutes asking video game developer Atlus to allow her to stream one of their games, Persona 3 (there is no fair use doctrine in Japanese copyright law, so VTubers often request permission from developers to livestream their games), which Petrit Baillet of Dot Esports described as "a famous part of her ongoing streaming career".[18][19] In June 2022, she admitted her regret for the stream.[19] In January 2023, she livestreamed Persona 3 on her YouTube channel for the first time.[19]

In September 2021, she appeared at Calgary Expo and Fan Expo Dallas as part of Hololive English's North American tour.[20] She has also appeared at Anime Festival Asia as a musical guest twice: in 2022 and 2023.[21][22] In November 2023, she appeared at Anime NYC 2023 as a guest.[23] In December 2023, she appeared at Anime Frontier 2023 as a guest.[24] In March 2024, Mori and Warner Bros. announced that she would be singing the ending theme for the anime Suicide Squad Isekai, titled "Go-Getters".[25]

Danh sách đĩa nhạc

sửa

Album phòng thu

sửa
Tựa đề Chi tiết Xếp hạng cao nhất Doanh số Tk
JPN
[26]
JPN
Comb.

[27]
JPN
Hot

[28]
UnAlive
  • Phát hành: 21 tháng 3 năm 2022
  • Hãng đĩa: Cover Corp
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số, LP, streaming
34 [30]
Sinderella
  • Phát hành: 16 tháng 12 năm 2022
  • Hãng đĩa: EMI
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, LP, streaming
28 34 17 [11]
"—" cho thấy các bản phát hành không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Đĩa mở rộng

sửa
Tựa đề Chi tiết Xếp hạng cao nhất Doanh số Tk
JPN
[26]
JPN
Comb.

[27]
JPN
Hot

[28]
US
World

[32]
Dead Beats
  • Phát hành: 17 tháng 10 năm 2020
  • Hãng đĩa: Cover Corp
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số, streaming
44 [4]
Your Mori.
  • Phát hành: 4 tháng 4 năm 2021
  • Hãng đĩa: Cover Corp
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, LP, streaming
35 42 12 [7]
Shinigami Note
  • Phát hành: 20 tháng 7 năm 2022
  • Hãng đĩa: EMI
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, LP, streaming
9 11 5 [9]
Jigoku 6
  • Phát hành: 18 tháng 8 năm 2023
  • Hãng đĩa: EMI
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, LP, streaming
16 24 8 8 [12]
"—" cho thấy các bản phát hành không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Mixtape

sửa
Tựa đề Chi tiết Xếp hạng cao nhất Tk
JPN
[26]
JPN
Hot

[28]
My Mixtape
(khi là Yung Sh1n1gam1 Bo1)
  • Phát hành: 1 tháng 4, 2022
  • Hãng đĩa: Tự phát hành
  • Định dạng: Streaming
[37]
"—" cho thấy các bản phát hành không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Đĩa đơn

sửa

Hát chính

sửa
Tên bài hát Năm Xếp hạng cao nhất Album Tk
JPN
DL

[38]
US
World

[39]
"Cursed Night" 2020 Đĩa đơn ngoài album [6]
"Off with Their Heads" 2021 [40]
"Ibasho (Where I Belong)" (居場所?) [40]
"Spiral Tones"
(cùng với Rikka)
[40]
"End of a Life" 84 [40]
"Graveyard Shift"
(cùng với Boogey Voxx)
UnAlive [40]
"Dawn Blue" 50 Đĩa đơn ngoài album [41]
"Journey Like a Thousand Years"
(khi là Hololive English -Myth-)
2022 [42]
"Q"
(cùng với Gawr Gura)
7 UnAlive [43]
"CapSule"
(cùng với Hoshimachi Suisei)
12 Shinigami Note [44]
"Mera Mera" 95 [45]
"Holy Shitto" (Holy嫉妬?) [46]
"Reaper vs. Sheep -Ouen ver.-"
(cùng với Tsunomaki Watame)
Đĩa đơn ngoài album [47]
"Reaper vs. Sheep -Kenko ver.-"
(cùng với Tsunomaki Watame)
[48]
"Non-Fiction"
(khi là Hololive English -Myth-)
[42]
"I'm Greedy" Sinderella [49]
"Nezumi Scheme" [50]
"Dance Past Midnight" (cùng với AmaLee) 2023 Đĩa đơn ngoài album [51]
"Connect the World"
(khi là Hololive English)
[52]
"Future Island" (未来島?) 73 Jigoku 6 [16]
"Six Feet Under" [53]
"Carousel of Imaginary Images" (虚像のCarousel?)
(cùng với Reol)
[54]
"Sneaking" Đĩa đơn ngoài album [55]
"ReUnion"
(khi là Hololive English -Myth-)
2024 [56]
"Overkill"
"Tide"
(cùng với Ai)
"Go-Getters" [57]
"—" cho thấy các bản phát hành không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Hát cùng

sửa
Tên bài hát Năm Xếp hạng cao nhất Album Tk
JPN
Hot

[58]
"Yona Yona Journey"
(Taku Inoue cùng với Mori Calliope)
2021 Aliens [40]
"Wicked"
(Hoshimachi Suisei cùng với Mori Calliope)
2022 Đĩa đơn ngoài album [59]
"Kira Killer" (綺羅キラー?)
(Zutomayo cùng với Mori Calliope)
32 Jinkougaku (‎沈香学?) [60]
"Ketatama" (ケタタマ?)
(Kerenmi cùng với Mori Calliope)
2023 Đĩa đơn ngoài album [61]
"Fire N Ice"
(Takanashi Kiara cùng với Mori Calliope)
[62]
"—" cho thấy các bản phát hành không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Khách mời xuất hiện khác

sửa
Tựa đề Năm Album Tk
"Cloudy Sheep" (曇天羊?)
(Tsunomaki Watame cùng với Mori Calliope)
2020 Watame no Uta Vol. 1 (わためのうたvol.1?) [63]
"Crown"
(Boogey Voxx cùng với Mori Calliope)
2021 Shibou-Teki Kansoku (死亡的観測?) [64]
"Villain Vibes"
(AmaLee cùng với Mori Calliope)
2022 Rise of the Monarch [65]

Giải thưởng và đề cử

sửa
Năm Giải Hạng mục Kết quả Tk
2023 The Vtuber Awards Best Music Vtuber Đoạt giải [17]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c Luster, Joseph (9 tháng 9 năm 2020). “Hololive Prepares to Debut New VTubers for English-Speaking Audiences”. Crunchyroll News. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  2. ^ a b c Mori, Calliope (2 tháng 8 năm 2022). “INTERVIEW: Mori Calliope and the Power of Perseverance”. Crunchyroll News (Phỏng vấn). Phóng viên David Lynn. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  3. ^ “TALENT(myth)”. Hololive Production (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 26 Tháng tư năm 2022. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  4. ^ a b “DEAD BEATS”. Hololive Production (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 30 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  5. ^ “Mori Calliopeのデジタルアルバム売上TOP6作品”. Oricon News. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  6. ^ a b “Cursed Night”. Hololive Production (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  7. ^ a b “Your Mori”. Oricon News. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  8. ^ “Mori Calliopeメジャーデビュー決定、星街すいせい参加の新曲MVを本日公開”. Ongaku Natalie (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc 28 Tháng Một năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  9. ^ a b “SHINIGAMI NOTE”. Oricon News. Lưu trữ bản gốc 23 Tháng mười một năm 2022. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  10. ^ Baillet, Petrit (11 tháng 10 năm 2022). “Mori Calliope Announces First Major Album SINDERELLA for December Release”. Anime Trending (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 15 Tháng mười một năm 2022. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  11. ^ a b “SINDERELLA”. Oricon News. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  12. ^ a b “JIGOKU 6”. Oricon News. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  13. ^ Gill, Katie (19 tháng 5 năm 2021). “Idols Gone Viral: How Hololive VTubers both subvert and reinforce expectations of idol femininity”. Anime Feminist (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 28 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 5 Tháng hai năm 2024.
  14. ^ Cambosa, Teddy (24 tháng 12 năm 2021). “Top 10 Most-Streamed Hololive English Original Songs”. Anime Corner (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 30 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 28 Tháng mười hai năm 2023.
  15. ^ a b “Mori Calliope、初ソロ・ライヴ[Mori Calliope Major Debut Concert "New Underworld Order"]がBlu-ray作品として5/3リリース決定”. Skream!. Lưu trữ bản gốc 20 Tháng Ba năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  16. ^ a b Lada, Jenni (2 tháng 7 năm 2023). “Calliope Mori Performing One Piece Manga Volume 106 Theme Song”. Siliconera (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 19 tháng Mười năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  17. ^ a b MrAJCosplay (19 tháng 12 năm 2023). “VShojo's Ironmouse is Crowned VTuber of the Year”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 27 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  18. ^ Hernandez, Patricia (3 tháng 12 năm 2020). “250,000 fans watched a VTuber beg to play an old game”. Polygon (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 5 Tháng hai năm 2024. Truy cập 5 Tháng hai năm 2024.
  19. ^ a b c Baillet, Petrit (19 tháng 1 năm 2023). “Two years on, Mori Calliope's iconic Persona 3 stream pays off”. Dot Esports (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 9 Tháng Ba năm 2024. Truy cập 5 Tháng hai năm 2024.
  20. ^ “FAN EXPO x 2021 Hololive EN North American Tour to Bring the Internet's Favourite VTubers to North American Fans in at Five Major Cons This Fall” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Fan Expo HQ. 22 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023 – qua Anime News Network.
  21. ^ Pineda, Rafael Antonio (13 tháng 9 năm 2022). “AFA Singapore Hosts May'n, Akari Nanawo, Nhot Bot, Yuka Nagase, hololive VTubers”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  22. ^ Pineda, Rafael Antonio (19 tháng 9 năm 2023). “AFA Singapore Hosts May'n, Liyuu, Mori Calliope, FLOW, Nami Tamaki, More as Musical Guests”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  23. ^ Tai, Anita (24 tháng 9 năm 2023). “Anime NYC Announces Hololive VTuber Concert, Guests”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  24. ^ Saabedra, Humberto (3 tháng 8 năm 2023). “hololive English VTubers Mori Calliope, Takanashi Kiara to Attend Anime Frontier as Guests of Honor”. Crunchyroll News. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  25. ^ Tan, Melvyn (14 tháng 3 năm 2024). “Mori Calliope To Sing Suicide Squad ISEKAI Ending Theme, New Trailer and Visual Released”. Anime Trending. Lưu trữ bản gốc 19 Tháng Ba năm 2024. Truy cập 14 Tháng Ba năm 2024.
  26. ^ a b c Mori Calliopeのアルバム売上TOP4作品. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng Ba năm 2024. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2024.
  27. ^ a b Mori Calliopeの合算アルバム売上TOP5作品. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng Ba năm 2024. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2024.
  28. ^ a b c “Hot Albums”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc 11 Tháng sáu năm 2015. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2024.
  29. ^ 週間 デジタルアルバムランキング - 2022年04月04日付(2022年03月21日~2022年03月27日). Oricon (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ 30 Tháng Ba năm 2022. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2024.
  30. ^ Lada, Jenni (21 tháng 3 năm 2022). “Calliope Mori Unalive Album and Music Video Released”. Siliconera (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 30 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  31. ^ Bản vật lý (2,756): Bản kỹ thuật số (791):
  32. ^ “World Albums: Week of September 2, 2023”. Billboard. Penske Media Corporation. Lưu trữ bản gốc 29 Tháng tám năm 2023. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2024.
  33. ^ Cumulative sales for Dead Beats:
  34. ^ Doanh số bản vật lý (2,551): Doanh số bản kỹ thuật số (1,391):
  35. ^ Doanh số bản vật lý (7,789): Doanh số bản kỹ thuật số (942):
  36. ^ Doanh số bản vật lý (3,186): Doanh số bản kỹ thuật số (496):
  37. ^ YUNG SH1N1GAM1 B01 (2022). 01. C-MAN (YUNG SH1N1GAM1 B01) (YouTube video) (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  38. ^ “Download Songs”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc 3 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2024.
  39. ^ “World Digital Song Sales”. Billboard. Penske Media Corporation. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng tám năm 2019. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2024.
    • “Q”. 19 tháng 2 năm 2022. Lưu trữ bản gốc 15 Tháng hai năm 2022. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2024.
    • “CapSule”. 16 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc 12 Tháng tư năm 2022. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2024.
  40. ^ a b c d e f Cambosa, Teddy (10 tháng 12 năm 2021). “Mori Calliope Shows Impressive Numbers on 'Spotify Wrapped'. Anime Corner (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  41. ^ “Dawn Blue”. Hololive Production (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  42. ^ a b Cambosa, Teddy (13 tháng 10 năm 2022). “VTuber Music Recap: Second Issue”. VTuber NewsDrop (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  43. ^ Lada, Jenni (5 tháng 1 năm 2023). “Calliope Mori and Gawr Gura's "Q" Original Song Passes 20 Million Views”. Siliconera (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  44. ^ Kurebayashi, Fumiaki (22 tháng 4 năm 2022). “星街すいせい、Mori Calliopeもメジャーデビュー 音楽業界が向けるホロライブ所属アーティストへの熱い視線”. Real Sound (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  45. ^ Real Sound Editorial Department (18 tháng 5 năm 2022). “Mori Calliope、メジャー1st EP収録曲「MERA MERA」先行配信 6つのシチュエーションでパフォーマンスするMV公開”. Real Sound (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc 20 Tháng Một năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  46. ^ “Mori Calliope、メジャー1st EPより新曲「Holy嫉妬」MV公開”. Rolling Stone Japan (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc 23 Tháng mười một năm 2022. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  47. ^ “Reaper vs. Sheep -Ouen ver.-”. Hololive Production (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  48. ^ “Reaper vs. Sheep -Kenko ver.-”. Hololive Production (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  49. ^ Lada, Jenni (31 tháng 10 năm 2022). “Calliope Mori and JP THE WAVY Song 'I'm Greedy' Released”. Siliconera (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  50. ^ “Mori Calliope、新EPからTKプロデュースの「six feet under」MV公開”. Barks (bằng tiếng Nhật). 25 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  51. ^ Baillet, Petrit (5 tháng 1 năm 2023). “Mori Calliope Releases "Dance Past Midnight" Music Video Featuring AmaLee”. AniTrendz.net. AniTrendz. Lưu trữ bản gốc 22 Tháng tư năm 2024. Truy cập 22 Tháng tư năm 2024.
  52. ^ Cambosa, Teddy (16 tháng 6 năm 2023). “Hololive English Releases Original Song "Connect the World". Anime Corner (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  53. ^ Mori, Calliope (25 tháng 7 năm 2023). “six feet under”. Spotify (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  54. ^ “「虚像のCarousel (Mori Calliope × Reol)」MV公開&楽曲配信”. Animate Times (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  55. ^ “Mori Calliope、「メタルギア」シリーズ公式コラボ・ソング「SNEAKING」配信&MV公開 - CDJournal ニュース”. CDJournal (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  56. ^ “ReUnion”. Hololive Production (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 13 Tháng Ba năm 2024. Truy cập 16 Tháng Một năm 2024.
  57. ^ Luster, Joseph (14 tháng 3 năm 2024). “Suicide Squad ISEKAI Anime Reveals 3rd Trailer, Visual, Ending Theme Artist Ahead of July 2024 Debut”. Crunchyroll. Crunchyroll. Lưu trữ bản gốc 14 Tháng Ba năm 2024. Truy cập 18 Tháng tư năm 2024.
  58. ^ “Hot 100”. Billboard Japan. Lưu trữ bản gốc 19 Tháng tám năm 2019. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2024.
  59. ^ “TEMPLATE/Wicked feat. Mori Calliope”. Hololive Production. Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  60. ^ “ずっと真夜中でいいのに。新曲でMori Calliopeとコラボ、SpotifyのCMソングとして今日からオンエア(動画あり)”. Ongaku Natalie (bằng tiếng Nhật). 16 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  61. ^ “蔦谷好位置プロジェクトKERENMI、新曲はMori Calliope迎えた"けたたましい曲"(コメントあり)”. Ongaku Natalie (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  62. ^ “Fire N Ice feat. Mori Calliope”. Hololive Production (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 29 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  63. ^ Tsunomaki, Watame (29 tháng 12 năm 2020). 曇天羊/角巻わため feat.Calliope Mori【original】 (YouTube video) (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 8 Tháng Một năm 2024. Truy cập 8 Tháng Một năm 2024.
  64. ^ Baillet, Petrit (27 tháng 2 năm 2023). “Hololive VTuber Mori Calliope performs with vocalist duo Boogey Voxx for the final time”. Dot Esports (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 9 Tháng Ba năm 2024. Truy cập 8 Tháng Một năm 2024.
  65. ^ Cambosa, Teddy (20 tháng 8 năm 2022). “Multiverse Monarch Releases Music Video for Metamorphosis”. VTuber NewsDrop (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 8 Tháng Một năm 2024. Truy cập 8 Tháng Một năm 2024.

Liên kết ngoài

sửa