"True Blue" là một bài hát của là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ ba của cô cùng tên (1986). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 17 tháng 9 năm 1986 bởi Sire RecordsWarner Bros. Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi nữ ca sĩ với Stephen Bray, cộng tác viên quen thuộc trong khoảng thời gian đầu sự nghiệp của cô. Tương tự như phần còn lại của album, "True Blue" được lấy cảm hứng từ mối quan hệ tình cảm giữa Madonna với người chồng lúc bấy giờ Sean Penn. Đây là một bản dance-pop với một số ảnh hưởng từ nhạc doo-wop và sự kết hợp của nhiều loại cụ khác nhau như đàn guitar đệm, đàn phím, đàn tổng hợp và trống, mang nội dung đề cập đến cảm xúc về một tình yêu đích thực của một người phụ nữ.

"True Blue"
Đĩa đơn của Madonna
từ album True Blue
Mặt B
Phát hành17 tháng 9 năm 1986 (1986-09-17)
Định dạng
Thu âm1985
Thể loạiDance-pop
Thời lượng4:19
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Madonna
  • Stephen Bray
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"Papa Don't Preach"
(1986)
"True Blue"
(1986)
"Open Your Heart"
(1986)
Audio sample
Video âm nhạc
"True Blue" trên YouTube

Sau khi phát hành, "True Blue" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu nhẹ nhàng, dễ dương mang hơi hướng hoài cổ của nó, đồng thời so sánh với một số tác phẩm vào thập niên 1960 của The SupremesMartha and the Vandellas. Ngoài ra, bài hát cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Ireland và Vương quốc Anh, nơi nó giúp Madonna gặt hái đĩa đơn quán quân thứ ba trong sự nghiệp, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Bỉ, Hà Lan và New Zealand. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong ba tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn thứ chín của nữ ca sĩ vươn đến top 5 tại đây.

Video ca nhạc cho "True Blue" được đạo diễn bởi James Foley và giới thiệu một diện mạo mới của cô so với những video trước, với mái tóc vàng bạch kim gọn gàng và khỏe khắn. Một video khác được thực hiện thông qua cuộc thi "Make My Video" trên MTV với tác phẩm chiến thắng do Angel Gracia làm đạo diễn và chịu ảnh hưởng từ phong cách những năm 1950, mang nội dung liên quan đến cuộc gặp gỡ đầu tiên của một cô gái trẻ với anh chàng trong mộng của cô. Kể từ khi phát hành, "True Blue" đã được thể hiện trong một số chuyến lưu diễn của cô, bao gồm Who's That Girl World Tour (1987) và Rebel Heart Tour (2015-2016). Mặc dù gặt hái nhiều thành công về mặt chuyên môn và thương mại, nó đã không xuất hiện trong bất kỳ album tuyển tập nào của Madonna, ngoại trừ EP tổng hợp The Holiday Collection (1991).

Danh sách bài hát sửa

Thành phần thực hiện sửa

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của True Blue, Sire RecordsWarner Bros. Records.[5]

  • Madonna – giọng hát, viết lời, sản xuất
  • Steve Bray – viết lời, sản xuất, trống, đàn phím
  • Bruce Gaitsch – đàn guitar đệm
  • Fred Zarr – đàn phím hỗ trợ
  • Steve Peck – kỹ sư
  • Shep Pettibone – phối lại
  • Herb Ritts – nhiếp ảnh
  • Jeri McManus – thiết kế ảnh bìa

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[38] Bạch kim 70.000^
Pháp (SNEP)[39] Bạc 250.000*
Nhật Bản (RIAJ)[41] 5,170[40]
Anh Quốc (BPI)[43] Vàng 557,000[42]
Hoa Kỳ (RIAA)[44] Vàng 500.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo sửa

  1. ^ “Madonna – True Blue (Remix/Edit)”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ “Madonna – True Blue”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ “Madonna – True Blue”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  4. ^ “Madonna – True Blue”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  5. ^ True Blue (Liner notes). Madonna. Warner Bros. Records. 1986. 925442-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992. Australian Chart Book, St Ives, N.S.W. ISBN 0-646-11917-6.
  7. ^ "Austriancharts.at – Madonna – True Blue" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
  8. ^ "Ultratop.be – Madonna – True Blue" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
  9. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 0859." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
  10. ^ “RPM 100 Singles”. RPM. RPM Library Archives. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  11. ^ “Europarade”. Hitkrant (bằng tiếng Hà Lan). 10 (42). 18 tháng 10 năm 1986. ISSN 0165-4942.
  12. ^ "Lescharts.com – Madonna – True Blue" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
  13. ^ "Offiziellecharts.de – Madonna – True Blue" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
  14. ^ "The Irish Charts – Search Results – True Blue" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
  15. ^ "Nederlandse Top 40 – Madonna" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – True Blue" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
  17. ^ "Charts.nz – Madonna – True Blue" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
  18. ^ “Top 30 Poland”. LP3. 17 tháng 1 năm 1989. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2018.
  19. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002| (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  20. ^ "Swedishcharts.com – Madonna – True Blue" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
  21. ^ "Swisscharts.com – Madonna – True Blue" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
  22. ^ "Madonna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
  23. ^ "Madonna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
  24. ^ "Madonna Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
  25. ^ "Madonna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
  26. ^ “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  27. ^ “Jaaroverzichten 1986” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  28. ^ “Top 100 Singles of '86”. RPM. RPM Music Publications Ltd. 27 tháng 12 năm 1986. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2010.
  29. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  30. ^ “European Hot 100 Singles of the Year 1986” (PDF). Music & Media. ngày 27 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  31. ^ “TOP – 1986” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  32. ^ “I singoli più venduti del 1986” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  33. ^ “Single Top 100 1986” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  34. ^ “Jaaroverzichten – Single 1986” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  35. ^ “End of Year Charts 1986”. Recorded Music New Zealand. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  36. ^ “Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 24. 24 tháng 1 năm 1987.
  37. ^ a b “1986: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. ngày 27 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  38. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2001 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  39. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Madonna – True Blue” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  40. ^ Oricon Album Chart Book: Complete Edition 1970–2005. Roppongi, Tokyo: Oricon Charts. 2006. ISBN 4-87131-077-9.
  41. ^ “Chứng nhận Nhật Bản” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản.
  42. ^ Myers, Justin (16 tháng 8 năm 2017). “Madonna's Official Top 40 Biggest Selling Singles”. Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Madonna – True Blue” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập True Blue vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  44. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Madonna – True Blue” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.

Tài liệu sửa

Liên kết ngoài sửa