U-120 (tàu ngầm Đức) (1940)

U-120 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IIB, nguyên là một trong hai tàu ngầm được Trung Hoa Dân Quốc thời Quốc Dân Đảng đặt hàng, nhưng nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào năm 1940. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-120 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai, trước khi bị đánh đắm tại Bremerhaven vào ngày 5 tháng 5, 1945 để tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.

Tàu ngầm chị em U-9, một chiếc Type IIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-120
Đặt hàng 28 tháng 9, 1937
Xưởng đóng tàu Flender Werke, Lübeck
Số hiệu xưởng đóng tàu 268
Đặt lườn 31 tháng 3, 1938
Hạ thủy 16 tháng 3, 1940
Nhập biên chế 20 tháng 4, 1940
Số phận
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm duyên hải Type IIB
Trọng tải choán nước
  • 279 t (275 tấn Anh) (nổi)
  • 328 t (323 tấn Anh) (chìm)
  • 414 t (407 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 42,7 m (140 ft 1 in) (chung)
  • 28,2 m (92 ft 6 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,08 m (13 ft 5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in)
Mớn nước 3,90 m (12 ft 10 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 410 PS (300 kW; 400 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 13 hải lý trên giờ (24 km/h; 15 mph) (nổi)
  • 7 hải lý trên giờ (13 km/h; 8,1 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 3.100 hải lý (5.700 km; 3.600 mi) ở tốc độ 8 hải lý trên giờ (15 km/h; 9,2 mph) (nổi)
  • 35–43 hải lý (65–80 km; 40–49 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm 150 m (490 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
Mã nhận diện: M 03 700
Chỉ huy:
  • Trung úy Ernst Bauer
  • 20 tháng 4 – 25 tháng 11, 1940
  • Đại úy Wolfgang Heyda
  • 26 tháng 11, 1940 – 19 tháng 5, 1941
  • Trung úy Willy-Roderich Körner
  • 20 tháng 5, 1941 – 24 tháng 2, 1942
  • Trung úy Hans Fiedler
  • 25 tháng 2 – 30 tháng 9, 1942
  • Thiếu úy Alfred Radermacher
  • 15 tháng 9, 1942 – 24 tháng 5, 1943
  • Thiếu úy Adolf Gundlach
  • 24 tháng 5, 1943 – 26 tháng 7, 1943
  • Trung úy Joachim Sauerbier
  • 26 tháng 7, 1943 – 14 tháng 9, 1944
  • Thiếu úy / Trung úy Rolf Rüdiger Bensel[1]
  • 15 tháng 9, 1944 – 2 tháng 5, 1945
Chiến dịch: Không
Chiến thắng: Không

Thiết kế - Đặt hàng - Chế tạo sửa

Phân lớp Type IIB là một phiên bản mở rộng của Type IIA trước đó. Chúng có trọng lượng choán nước 279 t (275 tấn Anh) khi nổi và 328 t (323 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[2] Chúng có chiều dài chung 42,70 m (140 ft 1 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 28,20 m (92 ft 6 in), mạn tàu rộng 4,08 m (13 ft 5 in), chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in) và mớn nước 3,90 m (12 ft 10 in).[2]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 460 mã lực mét (340 kW; 450 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft).[2] Chúng đạt được tốc độ tối đa 12 kn (22 km/h) trên mặt nước và 6,9 kn (12,8 km/h) khi lặn,[2] với tầm hoạt động tối đa 3.800 nmi (7.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35–42 nmi (65–78 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[2]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[2]

Vào năm 1937, chính phủ Trung Hoa Dân Quốc (Quốc Dân Đảng) chi trả 10 triệu Reichsmark để đặt hàng hai tàu ngầm Type IIB; họ cũng gửi 80 người sang Đức để được huấn luyện hoạt động tàu ngầm. Các con tàu được đặt hàng vào ngày 28 tháng 9, 1937 và được xưởng tàu của hãng Flender Werke tại Lübeck chế tạo. Do bị Đế quốc Nhật Bản phản đối, thương vụ không thành công, khoản thanh toán được hoàn lại và hai con tàu gia nhập Hải quân Đức Quốc Xã sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra,[3] trở thành những chiếc U-120U-121.[1]

U-120 được đặt lườn vào ngày 31 tháng 3, 1938,[1] hạ thủy vào ngày 16 tháng 3, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 20 tháng 4, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Ernst Bauer.[1]

Lịch sử hoạt động sửa

U-120 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức trong suốt Thế Chiến II, và không tham gia bất kỳ hoạt động tác chiến nào. Nó lần lượt phục vụ cùng Chi hạm đội trường U-boat cho đến tháng 6, 1940, chuyển sang Chi hạm đội U-boat 21 cho đến tháng 3, 1945, và cuối cùng thuộc về Chi hạm đội U-boat 31.[1]

Khi chiến tranh đi vào giai đoạn kết thúc, theo dự định của kế hoạch Regenbogen, U-120 bị đánh đắm tại Bremerhaven vào ngày 5 tháng 5, 1945 để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1] Xác tàu đắm được trục vớt và tháo dỡ vào năm 1950.[1]

Nhiều nguồn đã thông tin nhầm rằng U-120 bị đắm do một sự cố nhà vệ sinh. Chiếc tàu ngầm thực sự có liên quan là chiếc U-1206.[Ghi chú 1]

Tham khảo sửa

Ghi chú sửa

  1. ^ Những nguồn tài liệu nhầm lẫn giữa U-120 với U-1206 trong tai nạn đắm do sự cố nhà vệ sinh bao gồm :
    • Childress, David Hatcher (2001). A Hitchhiker's Guide to Armageddon. Adventures Unlimited Press. tr. 154. ISBN 978-0-932813-84-8.
    • Dunnigan, James F.; Nofi, Albert A. (1994). Dirty little secrets of World War II: military information no one told you about the greatest, most terrible war in history. W. Morrow. tr. 273. ISBN 978-0-688-12235-5.
    • Heimberg, Justin; Gomberg, David (2009). Would You Rather...?'s Read It and Wipe: Condensed Comedy for the Can. Seven Footer Press. tr. 69. ISBN 978-1-934734-10-0.
    • Mirabello, Mark (2009). Handbook for Rebels and Outlaws. Mark Mirabello. tr. 185. ISBN 978-1-906958-00-8.[liên kết hỏng]
    Những nguồn tài liệu nêu chính xác U-1206 bị đắm do sự cố nhà vệ sinh bao gồm:

Chú thích sửa

  1. ^ a b c d e f g h i j k Helgason, Guðmundur. “The Type IIB U-boat U-120”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f Gröner 1991, tr. 39–40.
  3. ^ Blair 1996, tr. 178–179.

Thư mục sửa

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.

Liên kết ngoài sửa

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IIB boat U-120”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  • Hofmann, Markus. “U 120”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.