UEFA Champions League 2010–11

UEFA Champions League 2010–11 là giải đấu bóng đá cao nhất ở cấp câu lạc bộ của châu Âu thứ 56 tính từ lần đầu khởi tranh và là giải thứ 19 theo thể thức và tên gọi mới UEFA Champions League. Trận chung kết sẽ được tổ chức tại sân vận động Wembley ở thủ đô London của Anh vào ngày 28 tháng 5 năm 2011. Inter Milan là đương kim vô địch của giải.

UEFA Champions League 2010–11
Cúp C1 châu Âu 2010-11
Sân vận động Wembley, Luân Đôn nơi tổ chức trận chung kết.
Chi tiết giải đấu
Thời gian29 tháng 6 năm 2010 – 28 tháng 5 năm 2011
Số đội76 (toàn bộ)
32 (vòng bảng)
Vị trí chung cuộc
Vô địchTây Ban Nha Barcelona (lần thứ 4)
Á quânAnh Manchester United
Thống kê giải đấu
Số trận đấu122
Số bàn thắng344 (2,82 bàn/trận)
Vua phá lướiArgentina Lionel Messi
(12 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Argentina Lionel Messi
Cập nhật thống kê tính đến 29 tháng 5 năm 2011.

Phân bổ suất tham dự sửa

 
Quốc gia tham dự UEFA Champions League 2010-11

Có tổng cộng 76 câu lạc bộ tham gia giải đấu năm nay, từ 52 liên đoàn thành viên của UEFA (ngoại trừ Liechtenstein do không có giải vô địch quốc gia). Vị trí của các liên đoàn dựa vào hệ số năm 2009 của UEFA, tính theo thành tích trên đấu trường châu Âu trong 5 mùa bóng từ 2004–05 đến 2008–09.[1]

Số suất tham dự giải đấu UEFA Champions League mùa 2010–11 được phân bổ cụ thể như sau:[2]

  • Liên đoàn từ 1 đến 3 được 4 đội bóng tham dự
  • Liên đoàn từ 4 đến 6 được 3 đội bóng tham dự
  • Liên đoàn từ 7 đến 15 được 2 đội bóng tham dự
  • Các liên đoàn còn lại (trừ Liechtenstein) được 1 đội bóng tham dự

Bởi đương kim vô địch Inter Milan giành một vị trí ở vòng bảng bằng chức vô địch quốc gia nên vị trí của đương kim vô địch ở vòng bảng bỏ ngỏ. Do đó một số vị trí xếp dưới sẽ được đẩy lên, cụ thể:

  • Nhà vô địch của liên đoàn thứ 13 (Scotland) chuyển từ vòng loại thứ ba lên vòng đấu bảng.
  • Nhà vô địch của liên đoàn thứ 16 (Đan Mạch) chuyển từ vòng loại thứ hai vào vòng loại thứ ba.
  • Các nhà vô địch của liên đoàn thứ 48 và 49 (Quần đảo FaroeLuxembourg) từ vòng loại thứ nhất được dự vòng loại thứ hai.
Các câu lạc bộ tham dự vòng đấu này Các câu lạc bộ tham dự vòng đấu trước
Vòng loại thứ nhất
(4 câu lạc bộ)
  • 4 nhà vô địch của các liên đoàn 50–53
Vòng loại thứ hai
(34 câu lạc bộ)
  • 32 nhà vô địch của các liên đoàn 17–49 (trừ Liechtenstein)
  • 2 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Vòng loại thứ ba Các đội vô địch
(20 câu lạc bộ)
  • 3 nhà vô địch của các liên đoàn 14–16
  • 17 đội thắng từ vòng loại thứ hai
Các đội không vô địch
(10 câu lạc bộ)
  • 9 á quân của các liên đoàn 7–15
  • 1 đội hạng ba của liên đoàn thứ 6
Vòng loại cuối cùng Các đội vô địch
(10 câu lạc bộ)
  • 10 đội thắng từ vòng loại thứ ba
Các đội không vô địch
(10 câu lạc bộ)
  • 2 đội hạng ba của liên đoàn thứ 4 và 5
  • 3 đội hạng tư của liên đoàn thứ 1–3
  • 5 đội thắng từ vòng loại thứ ba
Vòng đấu bảng
(32 câu lạc bộ)
  • 13 nhà vô địch của các liên đoàn 1–13
  • 6 á quân của các liên đoàn 1–6
  • 3 đội hạng ba của liên đoàn 1–3
  • 5 đội thắng từ vòng loại cuối cùng cho các nhà vô địch
  • 5 đội thắng từ vòng loại cuối cùng cho các đội không vô địch
Vòng loại trực tiếp
(16 câu lạc bộ)
  • 8 đội nhất bảng ở vòng bảng
  • 8 đội nhì bảng ở vòng bảng

Câu lạc bộ tham dự sửa

Số ở trong ngoặc là vị trí của câu lạc bộ tại giải vô địch quốc gia nếu không phải là đội vô địch.

Vòng bảng
  Inter Milan   Valencia (3)   Lyon (2)   CFR Cluj
  Chelsea   Roma (2)   Rubin Kazan   Benfica
  Manchester United (2)   Milan (3)   Spartak Moskva (2)   Bursaspor
  Arsenal (3)   Bayern Munich   Shakhtar Donetsk   Panathinaikos
  Barcelona   Schalke 04 (2)   Twente   Rangers
  Real Madrid (2)   Marseille
Vòng loại cuối cùng
Nhánh vô địch Nhánh không vô địch
  Tottenham Hotspur (4)   Sampdoria (4)   Auxerre (3)
  Sevilla (4)   Werder Bremen (3)
Vòng loại thứ ba
Nhánh vô địch Nhánh không vô địch
  Anderlecht   Zenit Sankt Peterburg (3)   Braga (2)   Celtic (2)
  Basel   Dynamo Kyiv (2)   Fenerbahçe (2)   Gent (2)
  Copenhagen   Ajax (2)   PAOK (3)HL   Young Boys (2)
  Unirea Urziceni (2)
Vòng loại thứ hai
  Litex Lovech   Žilina   BATE   Levadia
  Sparta Prague   Lech Poznań   Željezničar   Dinamo Tirana
  Rosenborg   Dinamo Zagreb   Debrecen   Aktobe
  Red Bull Salzburg   HJK Helsinki   FH   Pyunik
  Partizan   Ekranas   Sheriff Tiraspol   The New Saints
  Hapoel Tel Aviv   Bohemians   Olimpi Rustavi   Linfield
  Omonia   Liepājas Metalurgs   Renova   HB Tórshavn
  AIK   Koper   Inter Baku   Jeunesse Esch
Vòng loại thứ nhất
  Rudar Pljevlja   FC Santa Coloma   Birkirkara   Tre Fiori

Đương kim vô địch

HL Ở Hy Lạp suất thứ hai tham dự Champions League (sau nhà vô địch) được quyết định thông qua một lượt đấu giữa các đội từ thứ hai đến thứ năm. PAOK tuy chỉ xếp thứ ba ở giải vô địch nhưng xếp đầu lượt đấu đó và giành được suất tham dự giải đấu này thay vì đội xếp thứ hai.

Lịch thi đấu và bốc thăm sửa

Các buổi bốc thăm đều được tổ chức ở trụ sở chính của UEFA tại Nyon, Thuỵ Sĩ nếu không có sự thay đổi nào khác.[3]

Lượt đấu Vòng đấu Bốc thăm Lượt đi Lượt về
Vòng loại Vòng loại thứ nhất 21 tháng 6 năm 2010 29–30 tháng 6 năm 2010 6–7 tháng 7 năm 2010
Vòng loại thứ hai 13–14 tháng 7 năm 2010 20–21 tháng 7 năm 2010
Vòng loại thứ ba 16 tháng 7 năm 2010 27–28 tháng 7 năm 2010 3–4 tháng 8 năm 2010
Vòng loại cuối cùng 6 tháng 8 năm 2010 17–18 tháng 8 năm 2010 24–25 tháng 8 năm 2010
Vòng bảng Lượt trận 1 26 tháng 8 năm 2010
(Monaco)
14–15 tháng 9 năm 2010
Lượt trận 2 28–29 tháng 9 năm 2010
Lượt trận 3 19–20 tháng 10 năm 2010
Lượt trận 4 2–3 tháng 11 năm 2010
Lượt trận 5 23–24 tháng 11 năm 2010
Lượt trận 6 7–8 tháng 12 năm 2010
Vòng loại trực tiếp Vòng 16 đội 17 tháng 12 năm 2010 15–16 & 22–23 tháng 2 năm 2011 8–9 & 15–16 tháng 3 năm 2011
Tứ kết 18 tháng 3 năm 2011 5–6 tháng 4 năm 2011 12–13 tháng 4 năm 2011
Bán kết 26–27 tháng 4 năm 2011 3–4 tháng 5 năm 2011
Chung kết 28 tháng 5 năm 2011 tại Sân vận động Wembley, London

Vòng loại sửa

Vòng loại được chia thành hai nhánh: nhánh vô địch cho các nhà vô địch quốc gia và nhánh không vô địch dành cho các câu lạc bộ xếp từ thứ nhì trở xuống ở những liên đoàn mạnh. Việc phân chia này từ mùa bóng 2009-10 tạo điều kiện cho các liên đoàn thứ hạng thấp có nhiều cơ hội có đại diện ở vòng bảng hơn.

Vòng loại thứ nhất sửa

Vòng loại thứ nhất theo dự kiến tiến hành lượt đi vào 29 và 30 tháng 6 và lượt về vào ngày 6 và 7 tháng 7 năm 2010. Tuy nhiên, trận đấu đầu tiên của cả giải (FC Santa Coloma gặp Birkirkara vào 29 tháng 6) phải huỷ vì sân đấu không đủ tiêu chuẩn do mưa to.[4]

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Tre Fiori   1–7   Rudar Pljevlja 0–3 1–4
FC Santa Coloma   3–7   Birkirkara 0–31 3–4
Chú thích
  • Chú thích 1: Trận lượt đi bị huỷ vi mưa to dẫn đến sân không đủ tiêu chuẩn thi đấu. FC Santa Coloma đề nghị tiến hành trận đấu vào 30 tháng 6, tuy nhiên UEFA quyết định Birkirkara thắng 3–0.[5]

Vòng loại thứ hai sửa

Lượt đi thi đấu vào 13 và 14 tháng 7, lượt về thi đấu vào 20 và 21 tháng 7 năm 2010.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Liepājas Metalurgs   0–5   Sparta Prague 0–3 0–2
Aktobe   3–1   Olimpi Rustavi 2–0 1–1
Levadia   3–4   Debrecen 1–1 2–3
Partizan   4–1   Pyunik 3–1 1–0
Inter Baku   1–1 (8–9 p)   Lech Poznań 0–1 1–0 (aet)
Dinamo Zagreb   5–4   Koper 5–1 0–3
Litex Lovech   5–0   Rudar Pljevlja 1–0 4–0
Birkirkara   1–3   Žilina 1–0 0–3
Sheriff Tiraspol   3–2   Dinamo Tirana 3–1 0–1
Hapoel Tel Aviv   6–0   Željezničar 5–0 1–0
Omonia   5–0   Renova 3–0 2–0
Red Bull Salzburg   5–1   HB Tórshavn 5–0 0–1
Bohemians   1–4   The New Saints 1–0 0–4
BATE   6–1   FH 5–1 1–0
AIK   1–0   Jeunesse Esch 1–0 0–0
Linfield   0–2   Rosenborg 0–0 0–2
Ekranas   1–2   HJK Helsinki 1–0 0–2 (aet)

Vòng loại thứ ba sửa

Vòng loại thứ ba được chia thành hai nhánh: nhánh cho các câu lạc bộ vô địch quốc gia và nhánh cho các câu lạc bộ không phải vô địch quốc gia. Các câu lạc bộ thua ở vòng đấu này sẽ xuống thi đấu tại Europa League. Lượt đi diễn ra trong hai ngày 27 và 28 tháng 7, lượt về trong hai ngày 3 và 4 tháng 8 năm 2010.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhánh vô địch
Sparta Prague   2–0   Lech Poznań 1–0 1–0
Aktobe   2–3   Hapoel Tel Aviv 1–0 1–3
Sheriff Tiraspol   2–2 (6–5 p)   Dinamo Zagreb 1–1 1–1 (aet)
Litex Lovech   2–4   Žilina 1–1 1–3
Debrecen   1–5   Basel 0–2 1–3
AIK   0–4   Rosenborg 0–1 0–3
Partizan   5–1   HJK Helsinki 3–0 2–1
BATE   2–3   Copenhagen 0–0 2–3
The New Saints   1–6   Anderlecht 1–3 0–3
Omonia   2–5   Red Bull Salzburg 1–1 1–4
Nhánh không vô địch
Ajax   4–4 (a)   PAOK 1–1 3–3
Dynamo Kyiv   6–1   Gent 3–0 3–1
Young Boys   3–2   Fenerbahçe 2–2 1–0
Braga   4–2   Celtic 3–0 1–2
Unirea Urziceni   0–1   Zenit Sankt Peterburg 0–0 0–1

Vòng tranh vé vớt sửa

Vòng loại cuối cùng vẫn chia theo hai nhánh: vô địch và không vô địch. Các đội thua ở vòng này (cả hai nhánh) xuống đấu ở vòng bảng của Europa League. Lượt đi diễn ra trong hai ngày 17 và 18 tháng 8, lượt về sau đó một tuần: 24 và 25 tháng 8 năm 2010.

Theo như thử nghiệm tại UEFA Europa League năm trước, UEFA quyết định trong hai mùa bóng 2010–11 và 2011–12, hai trợ lý trọng tài sẽ được bổ sung ở hai đường biên mỗi khung thành, như vậy mỗi trận đấu sẽ có 5 trọng tài.[6]

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhánh vô địch
Red Bull Salzburg   3–4   Hapoel Tel Aviv 2–3 1–1
Rosenborg   2–2 (a)   Copenhagen 2–1 0–1
Basel   4–0   Sheriff Tiraspol 1–0 3–0
Sparta Prague   0–3   Žilina 0–2 0–1
Partizan   4–4 (3–2 11m)   Anderlecht 2–2 2–2 (h.p.)
Nhánh không vô địch
Young Boys   3–6   Tottenham Hotspur 3–2 0–4
Braga   5–3   Sevilla 1–0 4–3
Werder Bremen   5–4   Sampdoria 3–1 2–3 (h.p.)
Zenit Sankt Peterburg   1–2   Auxerre 1–0 0–2
Dynamo Kyiv   2–3   Ajax 1–1 1–2

Vòng bảng sửa

Có tổng cộng 32 câu lạc bộ tham gia vòng đấu bảng. Các đội bóng được phân thành 4 nhóm, dựa trên hệ số UEFA. 32 câu lạc bộ này được bốc thăm chia thành tám bảng 4 đội vào 26 tháng 8. Các đội bóng cùng nhóm hoặc cùng quốc gia không được xếp chung bảng.

Màu sắc dùng trong bảng:

   Đội được giành quyền vào vòng 1/8, tên in đậm.
   Đội bị loại ở vòng bảng, xuống chơi ở Europa League, tên in đậm nghiêng.
   Đội bị loại ở vòng bảng, phải ra khỏi cuộc chơi, tên in nghiêng.

Bảng A sửa

Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Tottenham Hotspur 6 3 2 1 18 11 +7 11
  Inter Milan 6 3 1 2 12 11 +1 10
  Twente 6 1 3 2 9 11 −2 6
  Werder Bremen 6 1 2 3 6 12 −6 5
  INT TOT TWE BRM
Inter Milan 4–3 1–0 4–0
Tottenham Hotspur 3–1 4–1 3–0
Twente 2–2 3–3 1–1
Werder Bremen 3–0 2–2 0–2


Bảng B sửa

Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Schalke 04 6 4 1 1 10 3 +7 13
  Lyon 6 3 1 2 11 10 +1 10
  Benfica 6 2 0 4 7 12 −5 6
  Hapoel Tel Aviv 6 1 2 3 7 10 −3 5
  BEN HTA OL SCH
Benfica 2–0 4–3 1–2
Hapoel Tel Aviv 3–0 1–3 0–0
Lyon 2–0 2–2 1–0
Schalke 04 2–0 3–1 3–0


Bảng C sửa

Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Manchester United 6 4 2 0 7 1 +6 14
  Valencia 6 3 2 1 15 4 +11 11
  Rangers 6 1 3 2 3 6 −3 6
  Bursaspor 6 0 1 5 2 16 −14 1
  BUR MU RAN VAL
Bursaspor 0–3 1–1 0–4
Manchester United 1–0 0–0 1–1
Rangers 1–0 0–1 1–1
Valencia 6–1 0–1 3–0


Bảng D sửa

Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Barcelona 6 4 2 0 14 3 +11 14
  Copenhagen 6 3 1 2 7 5 +2 10
  Rubin Kazan 6 1 3 2 2 4 −2 6
  Panathinaikos 6 0 2 4 2 13 −11 2
  BAR FCK PAN RUB
Barcelona 2–0 5–1 2–0
Copenhagen 1–1 3–1 1–0
Panathinaikos 0–3 0–2 0–0
Rubin Kazan 1–1 1–0 0–0


Bảng E sửa

Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Bayern Munich 6 5 0 1 16 6 +10 15
  Roma 6 3 1 2 10 11 −1 10
  Basel 6 2 0 4 8 11 −3 6
  CFR Cluj 6 1 1 4 6 12 −6 4
  BAS BAY CFR ASR
Basel 1–2 1–0 2–3
Bayern Munich 3–0 3–2 2–
CFR Cluj 2–1 0–4 1–1
Roma 1–3 3 – 2 2–1


Bảng F sửa

Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Chelsea 6 5 0 1 14 4 +10 15
  Marseille 6 4 0 2 12 3 +9 12
  Spartak Moscow 6 3 0 3 7 10 −3 9
  Žilina 6 0 0 6 3 19 −16 0
  CHE OM SPA ŽIL
Chelsea 2–0 4–1 2–1
Marseille 1–0 0–1 1–0
Spartak Moscow 0–2 0–3 3–0
Žilina 1–4 0–7 1–2


Bảng G sửa

Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Real Madrid 6 5 1 0 15 2 +13 16
  AC Milan 6 2 2 2 7 7 0 8
  Ajax 6 2 1 3 6 10 −4 7
  Auxerre 6 1 0 5 3 12 −9 3
  AJA AUX ACM RM
Ajax 2–1 1–1 0–4
Auxerre 2–1 0–2 0–1
AC Milan 0–2 2–0 2–2
Real Madrid 2–0 4–0 2–0


Bảng H sửa

Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Shakhtar Donetsk 6 5 0 1 12 6 +6 15
  Arsenal 6 4 0 2 18 7 +11 12
  Braga 6 3 0 3 5 11 −6 9
  Partizan 6 0 0 6 2 13 −11 0
  ARS BRA PTZ SHA
Arsenal 6–0 3–1 5–1
Braga 2–0 2–0 0–3
Partizan 1–3 0–1 0–3
Shakhtar Donetsk 2–1 2–0 1–0


Vòng đấu loại trực tiếp sửa

Sơ đồ tóm tắt sửa

  Vòng 16 đội Tứ kết Bán kết Chung kết
                                         
   Lyon 1 0 1  
   Real Madrid 1 3 4  
     Real Madrid 4 1 5  
     Tottenham Hotspur 0 0 0  
   Milan 0 0 0
   Tottenham Hotspur 1 0 1  
     Real Madrid 0 1 1  
     Barcelona 2 1 3  
   Arsenal 2 1 3  
   Barcelona 1 3 4  
     Barcelona 5 1 6
     Shakhtar Donetsk 1 0 1  
   Roma 2 0 2
   Shakhtar Donetsk 3 3 6  
     Barcelona 3
     Manchester United 1
   Inter Milan (a) 0 3 3  
   Bayern Munich 1 2 3  
     Inter Milan 2 1 3
     Schalke 04 5 2 7  
   Valencia 1 1 2
   Schalke 04 1 3 4  
     Schalke 04 0 1 1
     Manchester United 2 4 6  
   Copenhagen 0 0 0  
   Chelsea 2 0 2  
     Chelsea 0 1 1
     Manchester United 1 2 3  
   Marseille 0 1 1
   Manchester United 0 2 2  

Vòng 16 đội sửa

Ngày 17 tháng 12 năm 2010, UEFA đã tổ chức bốc thăm chia các cặp đấu loại trực tiếp tại Nyon, Thụy Sĩ.[7] Lượt đi của vòng thi đấu này đã diễn ra vào các ngày 15, 16, 22 và 23 tháng 2, còn lượt về đã diễn ra vào các ngày 8, 9, 15 và 16 tháng 3 năm 2011.

Thời gian tính theo giờ Trung Âu (UTC +1)

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Roma   2–6   Shakhtar Donetsk 2–3 0–3
Milan   0–1   Tottenham Hotspur 0–1 0–0
Valencia   2–4   Schalke 04 1–1 1–3
Internazionale   3–3 (a)   Bayern Munich 0–1 2–3
Lyon   1–4   Real Madrid 1–1 0–3
Arsenal   3–4   Barcelona 2–1 1–3
Marseille   1–2   Manchester United 0–0 1–2
Copenhagen   0–2   Chelsea 0–2 0–0

Tứ kết sửa

Lễ bốc thăm phân cặp đã diễn ra ngày 18 tháng 3 năm 2011 tại Nyon. Trận lượt đi đã diễn ra ngày 5 và 6 tháng 4, và trận lượt về đã diễn ra ngày 12 và 13 tháng 4 năm 2011.

Theo thể thức bốc thăm, những đội cùng quốc gia vẫn có thể gặp nhau tại vòng đấu này.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Real Madrid   5–0   Tottenham Hotspur 4–0 0–1
Chelsea   1–3   Manchester United 0–1 1–2
Barcelona   6–1   Shakhtar Donetsk 5–1 1–0
Internazionale   3–7   Schalke 04 2–5 1–2

Bán kết sửa

Trận lượt đi đã diễn ra ngày 26 và 27 tháng 4, và trận lượt về đã diễn ra ngày 3 và 4 tháng 5 năm 2011.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Schalke 04   1–6   Manchester United 0–2 1–4
Real Madrid   1–3   Barcelona 0–2 1–1

Chung kết sửa

Trận chung kết của UEFA Champions League 2011 diễn ra ngày 28 tháng 5 năm 2011 tại sân vận động WembleyLuân Đôn, Anh.

Barcelona  3–1  Manchester United
Pedro   27'
Messi   54'
Villa   69'
Rooney   34'

Cầu thủ ghi bàn sửa

Thứ tự[8] Cầu thủ Đội Số bàn thắng Số trận Thời gian thi đấu
1   Lionel Messi   Barcelona 12 13 1047
2   Mario Gómez   Bayern Munich 8 8 607
  Samuel Eto'o   Internazionale 8 10 900
4   Nicolas Anelka   Chelsea 7 9 584
5   Karim Benzema   Real Madrid 6 8 372
  Roberto Soldado   Valencia 6 7 416
  Cristiano Ronaldo   Real Madrid 6 12 1021
8   Pedro Rodríguez   Barcelona 5 12 772
  Raúl González   Schalke 04 5 11 1077
10   Eduardo   Shakhtar Donetsk 4 8 253
  Javier Hernández   Manchester United 4 9 550
  Marco Borriello   Roma 4 8 518
  Peter Crouch   Tottenham Hotspur 4 8 581
  Zlatan Ibrahimović   Milan 4 8 652
  Gareth Bale   Tottenham Hotspur 4 7 735
  Jefferson Farfán   Schalke 04 4 8 741
  Wayne Rooney   Manchester United 4 9 803
  Luiz Adriano   Shakhtar Donetsk 4 10 811
  David Villa   Barcelona 4 12 943

Xem thêm sửa

Chú thích sửa

  1. ^ UEFA Country Ranking 2009 (Hệ số các liên đoàn của UEFA năm 2009)
  2. ^ “Regulations of the UEFA Champions League 2010/11 (Luật của giải đấu UEFA Champions League 2010/11)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2010.
  3. ^ Lịch thi đấu và bốc thăm 2010/11 Lưu trữ 2010-10-11 tại Wayback Machine (tiếng Anh)
  4. ^ UEFA cancels B'Kara match because pitch unfit (UEFA huỷ trận đấu gặp Birkirkara vì sân đấu không đáp ứng tiêu chuẩn)
  5. ^ “Santa Coloma ordered to forfeit cancelled match (Santa Coloma đề nghị tiến hành lại trận bị huỷ)”. uefa.com. UEFA. ngày 1 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2010.
  6. ^ UEFA hoan nghênh quyết định thử nghiệm trọng tài của IFAB (tiếng Anh)
  7. ^ Holders Inter face Bayern in final rematch
  8. ^ “Goals scored”. UEFA. ngày 15 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2010.

Liên kết ngoài sửa