Voọc bạc Selangor

loài động vật có vú

Voọc bạc Selangor (Trachypithecus selangorensis) là một loài khỉ lá được tìm thấy trên bờ biển phía tây bán đảo Malaysia. Nó đã từng được coi là một dạng của lutung bạc. Roos và cộng sự đã nâng mức dân số này lên một phân loài, Trachypithecus cristatus selangorensis, vào năm 2008.[2][3] Từ đó đến nay các nhà vật lý học đã xem các loài nguyên sinh là Trachypithecus selangorensis.[1][4][5]

Voọc bạc Selangor
Mẹ và con ở Bukit Melawati tại Kuala Selangor, Malaysia
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Họ (familia)Cercopithecidae
Chi (genus)Trachypithecus
Nhóm loài (species group)T. cristatus
Loài (species)T. selangorensis
Danh pháp hai phần
Trachypithecus selangorensis
Roos, Nadler & Walter, 2008

Mô tả sửa

Loài voọc bạc Selangor có thân hình màu xám với khuôn mặt đen và bàn chân và bàn chân đen.[2] Loại mẫu có đầu và thân dài 50,6 cm (19,9 in) và đuôi dài 70,4 cm (27,7 in).[2] Lutung bạc có liên quan chặt chẽ có chiều dài trung bình và chiều dài cơ thể là 48,9 cm (19,3 in) đối với cá cái và 54,4 cm (21,4 in) đối với con đực.[6] Bạc lutung có trọng lượng trung bình là 5,7 kg (13 lb) đối với con cái và 6,6 kg (15 lb) đối với con đực. Loài voọc bạc Selangor khác với lutung bạc trong hình dạng râu của nó.[2] Loài voọc bạc Selangor có râu dài, thẳng trong khi lutung bạc có râu hình con trai.[2] Hai loài này cũng khác nhau về mặt di truyền.[2]

Con non được sinh ra với một mô hình màu sắc rất khác so với con trưởng thành. Chúng có lông màu cam tươi sáng với khuôn mặt trắng, bàn tay và bàn chân.[7] Màu sắc của trẻ sơ sinh biến đổi thành màu trưởng thành trong 3 đến 5 tháng đầu tiên, bắt đầu với đầu, tay và bàn chân.[7] Tất cả các thành viên của nhóm tham gia vào việc chăm sóc trẻ sơ sinh, bao gồm cả phụ nữ không phải là mẹ và nam giới thống trị.[7] Một lý thuyết cho lý do cho màu da cam con non là nó có thể thu hút các con cái khác để giúp chăm sóc con non.[8]

Phân bố sửa

Sự phân bố của loài voọc này bị giới hạn ở bờ biển phía tây bán đảo MalaysiaJohor, Negeri Sembilan, Selangor, Melaka, PerakKedah.[1][2][9] Nó là loài thực vật và thích rừng ngập mặn và rừng ven sông, nhưng đôi khi cũng được tìm thấy trên các đồn điền.[9] It eats mostly leaves, but also fruit, seeds, flowers and even dried wood.[7][9][10] Tại Bukit Melawati, loài này là là loài thu hút khách du lịch phổ biến.[11][12][13][14] Quần thể ở Bukit Malawati nằm trong số ít quần thể khỉ lá hoang dã có kinh nghiệm quen thuộc với con người.[14] Chúng đôi khi sẽ sẵn sàng chạm và trèo lên du khách, ngoài việc tiếp cận cầu xin thức ăn.[14]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c Roos, C., Boonratana, R., Supriatna, J., Fellowes, J.R., Groves, C.P., Nash, S.D., Rylands, A.B. and Mittermeier, R.A. (2014). “An updated taxonomy and conservation status review of Asian primates” (PDF). Asian Primates Journal 4 (1): 2−38. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c d e f g Roos, Christian; Nadler, Tilo & Walter, Lutz (2008). “Mitochondrial phylogeny, taxonomy and biogeography of the silvered langur species group (Trachypithecus cristatus)”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 47: 629–636. doi:10.1016/j.ympev.2008.03.006. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Harding, Lee E. (tháng 1 năm 2010). “Trachypithecus cristatus (Primates: Cercopithecidae)” (PDF). Mammalian Species. 42 (1): 149–165. doi:10.1644/862.1. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2018 – qua jstor.
  4. ^ Fleagle, John G. (2013). Primate Adaptation and Evolution. Academic Press. tr. 137. ISBN 9780123786333.
  5. ^ Strier, Karen B. (2016). Primate Behavioral Ecology. Routledge. ISBN 9781317327103.
  6. ^ Rowe, Noel (1996). The Pictorial Guide to the Living Primates. Pogonias Press. tr. 187. ISBN 0964882507.
  7. ^ a b c d Bernstein, Irwin N. (1968). “The Lutong of Kuala Selangor”. Behaviour. 32 (1/3): 1–16. doi:10.1163/156853968X00054. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018 – qua jstor.
  8. ^ Smith, Harriet (2009). Parenting for Primates. Harvard University Press. tr. 116. ISBN 9780674043800.
  9. ^ a b c Shepherd, Chris R. & Shepherd, Loretta Ann (2017). A Naturalist's Guide to the Primates of Southeast Asia. John Beaufoy Publishing. tr. 68–69. ISBN 9781909612242.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  10. ^ Sebastian, Andrew (2013). Richmond, Simon (biên tập). Lonely Planet Discover Malaysia & Singapore. Lonely Planet. ISBN 9781743216590.
  11. ^ “Bukit Melawati”. visitselangor.com. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  12. ^ “Bukit Melawati – Kuala Selangor, Selangor Malaysia”. JourneyMalaysia.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  13. ^ Leong, Ewe Paik (2017). “More than fireflies in Kuala Selangor”. New Straits Times. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  14. ^ a b c Md. Zain, Badrul Munir; Mohd. Daut, Norlinda & Md. Nor, Shukor (2009–2010). “Characterizing Silvered Leaf Monkey–Visitor Interactions at Bukit Melawati, Kuala Selangor, Malaysia” (PDF). The Journal of Wildlife and Parks. 26: 83–94. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)