The Princess and the Matchmaker

(Đổi hướng từ Ông chúa và chàng mai)

Hòa hợp hôn nhân (hangul: 궁합; hanja: 宮合; Romaja quốc ngữ: Goonghab; phiên âm Hán-Việt: Cung hợp), hay tiêu đề quốc tế là Ông chúa và chàng mai (tiếng Anh: The Princess and the Matchmaker) là bộ phim điện ảnh hài lãng mạn cổ trang của Hàn Quốc ra rạp năm 2018 do Hong Chang-pyo làm đạo diễn.[2][3][4] Bộ phim có sự góp mặt của Shim Eun-kyung, Lee Seung-gi, Kim Sang-kyung, Yeon Woo-jin, Kang Min-hyuk, Choi Woo-shik và Jo Bok-rae.[5]

Hòa hợp hôn nhân/
Ông chúa và chàng mai
Hangul궁합
Hanja宮合
Romaja quốc ngữGung-hap
Cung hợp
Dịch nghĩaHòa hợp hôn nhân
Đạo diễnHong Chang-pyo
Tác giảLee So-mi
Diễn viênShim Eun-kyung
Lee Seung-gi
Kim Sang-kyung
Yeon Woo-jin
Kang Min-hyuk
Choi Woo-shik
Jo Bok-rae
Âm nhạcKim Dong-gi
Quay phimLee Hyung-deok
Dựng phimNam Na-yeong
Kim Hyeong-joo
Hãng sản xuất
Jupiter Film
Phát hànhCJ Entertainment
Công chiếu
  • 28 tháng 2 năm 2018 (2018-02-28)
Độ dài
110 phút
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữtiếng Hàn
Doanh thu5,3 million đô la Mỹ[1]

Cốt truyện sửa

Bộ phim đặt trong bối cảnh thời Joseon. Nàng Ông chúa Songhwa (Shim Eun-kyung) không chấp nhận số phận của mình phải kết hôn với người được định đoạt sẵn. Có bốn nam nhân được cho là nhân tuyển phù hợp với địa vị của cô. Từ chối việc số phận bị sắp đặt, cô trốn khỏi cung điện để tìm kiếm người đàn ông mà mình thực sự yêu.

Seo Do-Yoon (Lee Seung-gi) là người giải thích các dấu hiệu hòa hợp của hôn nhân. Anh nổi tiếng là người giỏi trong nghề và do đó được lựa chọn là người đọc những dấu hiệu hòa hợp giữa Ông chúa Songhwa và 4 người trong danh sách nhân tuyển.

Diễn viên sửa

Diễn viên chính sửa

Thầy bói về sự hòa hợp hôn nhân
Nhân tuyển làm chồng đầu tiên của Songhwa. Anh là một người đầy tham vọng.
Nhân tuyển làm chồng thứ hai của Songhwa, người có ngoại hình đẹp trai.
Nhân tuyển làm chồng thứ ba của Songhwa, một người đàn ông ấm áp và lịch thiệp với tấm lòng hiếu thảo.

Diễn viên phụ sửa

Sản xuất sửa

Đây là bộ phim thứ hai của dự án phim ba phần của hãng Jupiter Film về truyền thống bói toán của người Hàn Quốc. Bộ phim đầu tiên của dự án là Thuật xem tướng đã được phát hành vào năm 2013. Phim được bắt đầu khởi quay vào ngày 9 tháng 9 năm 2015 và kết thúc công đoạn vào ngày 23 tháng 12 năm 2015 tại Namyangju, tỉnh Gyeonggi.[6]

Phát hành sửa

Vào ngày 31 tháng 1 năm 2018, một cuộc họp báo quảng bá phim đã được tổ chức với sự tham dự của các diễn viên chính cùng với đạo diễn của bộ phim tại sự kiện này.[7]

Đoạn trailer chính cho bộ phim được công bố vào ngày 9 tháng 2 năm 2018.[8]

Bộ phim được phát hành tại các rạp chiếu phim địa phương vào ngày 28 tháng 2 năm 2018.[9]

Tiếp nhận sửa

Theo Hội đồng Phim Hàn Quốc (KOFIC), bộ phim này đã đứng đầu doanh thu phòng vé vào ngày đầu tiên phát hành và thu hút 175.022 khán giả.[10][11]

Trong tuần đầu tiên kể từ khi bộ phim được phát hành ở 965 phòng chiếu, bộ phim đã thu hút được 489.702 lượt người xem, chiếm 29,1% doanh thu bán vé cuối tuần.[12][13]

Bộ phim đã duy trì vị trí quán quân trong sáu ngày liên tiếp và đã vượt qua một triệu khán giả vào ngày thứ bảy.[14]

Chú thích sửa

  1. ^ “The Princess and the Matchmaker (2018)”. Korean Film Biz Zone.
  2. ^ “Director says 'The Princess and the Matchmaker' is exhilarating period comedy-drama”. Yonhap News Agency.
  3. ^ “궁합”.
  4. ^ “Daum영화 <궁합>”.
  5. ^ “영화 [궁합] 상세정보”.
  6. ^ “KoBiz (Korean Film Biz Zone)”. www.kobiz.or.kr. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ “Actor Lee Seung-gi talks about 'The Princess and the Matchmaker'. Yonhap News Agency. 1 tháng 2 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  8. ^ “Trailer unveiled for 'The Princess and the Matchmaker'. Yonhap News Agency. 9 tháng 2 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  9. ^ Shim, Sun-ah (31 tháng 1 năm 2018). “Director says 'The Princess and the Matchmaker' is exhilarating period comedy-drama”. Yonhap News Agency. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  10. ^ “Lee Seung-gi's "The Princess and the Matchmaker" Tops the Box Office”. HanCinema.
  11. ^ Kim Bo-ra. “[美친box] '궁합'·'리틀', 韓영화 나란히 1·2위..'블랙팬서' 3위”. OSEN (bằng tiếng Hàn).
  12. ^ Shim Sun-ah (5 tháng 3 năm 2018). “Two Korean films dominate box office”. Yonhap News Agency.
  13. ^ Jin Min-ji (5 tháng 3 năm 2018). “After weeks of action, audiences flock to comedy”. Korea JoongAng Daily.
  14. ^ Kim Young-rak (6 tháng 3 năm 2018). “이승기X심은경 '궁합' 100만 관객 돌파…6일연속 박스오피스 1위”. News Nate (bằng tiếng Hàn). Sports Korea.

Liên kết ngoài sửa